Cần rà soát chỉnh lý các biến động đất đai khi thống kê kiểm kê đất đai không?
Nội dung chính
Cần rà soát, chỉnh lý các biến động đất đai khi thống kê, kiểm kê đất đai không?
Căn cứ điểm b khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 58 Luật Đất đai 2024 về chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai quy định như sau:
Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai
...
4. Hoạt động thống kê đất đai được thực hiện như sau:
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước;
b) Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê;
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp;
d) Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
đ) Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.
5. Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện như sau:
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai;
b) Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê;
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
đ) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.
Như vậy, cần phải rà soát và chỉnh lý các biến động đất đai khi thực hiện hoạt động thống kê và kiểm kê đất đai. Cụ thể:
- Trong hoạt động thống kê đất đai, cần rà soát, cập nhật và chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê.
- Trong hoạt động kiểm kê đất đai, cũng cần điều tra, rà soát và cập nhật các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê.
Việc rà soát và chỉnh lý này đảm bảo rằng thông tin về tình trạng sử dụng đất và các biến động đất đai được ghi nhận một cách chính xác và kịp thời, từ đó giúp nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
Cần rà soát, chỉnh lý các biến động đất đai khi thống kê, kiểm kê đất đai không? (Ảnh từ Internet)
Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai thuộc về ai?
Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2024 về trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai quy định như sau:
Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
9. Kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai thuộc về Ủy ban nhân dân các cấp (cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh) và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể:
- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện và phê duyệt thống kê, kiểm kê.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo kết quả lên cấp trên.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố kết quả và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê và kiểm kê đất đai trên toàn quốc.
Có mấy căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai?
Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Đấtđai 2024 về chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai quy định như sau:
Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai
...
2. Căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm:
a) Chỉ tiêu thống kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê;
b) Chỉ tiêu kiểm kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính và trên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê.
...
Như vậy, có 02 căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai.