Cán bộ hưu trí nhận tặng cho đất trồng lúa có nộp thuế TNCN không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cán bộ hưu trí nhận tặng cho đất trồng lúa có nộp thuế TNCN không? Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa có phải công chứng chứng thực không?

Nội dung chính

Cán bộ hưu trí nhận tặng cho đất trồng lúa có nộp thuế TNCN không?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 thì cán bộ hưu trí là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận tặng cho đất trồng lúa từ cá nhân sử dụng đất nông nghiệp.

Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:

Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
[...]
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Theo đó, thu nhập từ việc nhận tặng cho bất động sản bao gồm quyền sử dụng đất trồng lúa là khoản thu nhập phải nộp thuế TNCN.

Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì không phải nộp khoản thuế này:

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
[...]
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
[...]

Như vậy, nếu cán bộ hưu trí nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa trong trường hợp giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì sẽ được miễn thuế TNCN.

Tuy nhiên, việc kê khai, thủ tục để được miễn thuế TNCN vẫn phải được thực hiện theo đúng quy định.

Cán bộ hưu trí nhận tặng cho đất trồng lúa có nộp thuế TNCN không?

Cán bộ hưu trí nhận tặng cho đất trồng lúa có nộp thuế TNCN không? (Hình từ Internet)

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa có phải công chứng chứng thực không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
[...]
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Đất trồng lúa hết thời hạn sử dụng có được tặng cho hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau :

Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
[...]

Theo đó, người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng, tặng cho hoặc thực hiện các quyền khác đối với quyền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ một số trường hợp đặc biệt như thừa kế hoặc tặng cho Nhà nước).

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết.

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để thi hành án.

- Đất vẫn trong thời hạn sử dụng.

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Như vậy, đất trồng lúa hết thời hạn sử dụng sẽ không đủ điều kiện để tặng cho hoặc thực hiện các quyền khác cho đến khi được gia hạn sử dụng đất.

saved-content
unsaved-content
54