Cách tính thuế TNCN cho chủ kinh doanh nhà trọ mới nhất 2025

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cách tính thuế TNCN cho chủ kinh doanh nhà trọ mới nhất 2025. Điều kiện cho thuê nhà mới nhất từ năm 2025 là gì? Có cho thuê nhà đang tranh chấp được không?

Nội dung chính

    Cách tính thuế TNCN cho chủ kinh doanh nhà trọ mới nhất 2025

    Các chủ hộ kinh doanh nhà trọ thường sẽ quan tâm về cách tính thuế TNCN để tính toán, kê khai đúng theo quy định của pháp luật. Dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách tính thuế TNCN cho chủ kinh doanh nhà trọ áp dụng cho năm 2025, giúp bạn dễ dàng áp dụng vào thực tế.

    - Quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định thuế TNCN cho chủ kinh doanh nhà trọ mới nhất 2025 ở mức 5%.

    - Về cách tính thuế TNCN cho chủ kinh doanh nhà trọ phải nộp quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%

    Trong đó:

    + Doanh thu tính thuế TNCN cho chủ kinh doanh nhà trọ là tổng doanh thu bao gồm thuế (nếu thuộc diện chịu thuế), phát sinh trong kỳ tính thuế từ toàn bộ hoạt động kinh doanh nhà trọ. Doanh thu này bao gồm: tiền thuê phòng, phí thu thêm, khoản bồi thường (riêng bồi thường chỉ tính vào thuế TNCN) và các khoản doanh thu khác, không phân biệt đã thu hay chưa.

    + Tỷ lệ thuế TNCN căn cứ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC là 5%.

    Ngoài ra, quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

    Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
    [...]
    3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

    Tóm lại, Thuế TNCN cho chủ kinh doanh nhà trọ có doanh thu dưới 100 triệu 1 năm thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Nếu doanh thu trên 100 triệu/ năm sẽ đóng thuế TNCN trên 5% doanh thu. Lưu ý, chủ trọ còn cần phải đóng thêm các chi phí khác như lệ phí môn bài và thuế GTGT khi có doanh thu trên 100 triệu.

    Ví dụ: Nếu bạn kinh doanh nhà trọ có doanh thu tổng năm là 200 triệu thì bạn sẽ phải đóng thuế TNCN 5% doanh thu tương đương 10 triệu đồng.

    (Trên đây là giải đáp cho Cách tính thuế TNCN cho chủ kinh doanh nhà trọ mới nhất 2025)

    Cách tính thuế TNCN cho chủ kinh doanh nhà trọ mới nhất 2025

    Cách tính thuế TNCN cho chủ kinh doanh nhà trọ mới nhất 2025 (Hình từ Internet)

    Điều kiện cho thuê nhà mới nhất từ năm 2025 là gì?

    Căn cứ Điều 160 và 161 Luật Nhà ở 2023 về điều kiện cho thuê nhà ở như sau:

    (1) Giao dịch về cho thuê nhà ở thì phải có đủ điều kiện sau đây:

    - Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2023;

    - Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

    - Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    - Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

    - Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 161 Luật Nhà ở 2023 không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    (2) Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

    - Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;

    - Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    - Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;

    - Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

    - Nhận thừa kế nhà ở.

    (3) Trường hợp cho thuê nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    (4) Điều kiện của các bên tham gia giao dịch thuê nhà ở

    - Bên cho thuê nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.

    - Bên thuê nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:

    + Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

    + Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai.

    - Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    Như vậy, điều kiện cho thuê nhà ở cần phải đáp ứng các nội dung về giấy tờ đất, thủ tục và các điều kiện cơ sở vật chất được kể trên.

    Có cho thuê nhà đang tranh chấp được không?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 về điều kiện được cho thuê nhà như sau:

    - Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023.

    - Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

    - Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    - Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

    - Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    Từ đó cho thấy, nhà đang tranh chấp không được cho thuê, nếu làm sai sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    14