Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật?

Xin cho hỏi, trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất? Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Nội dung chính

    Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất?

    Căn cứ Khoản 8 Điều 45 Luật đất đai 2024 quy định 03 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

    - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

    - Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Ngoài ra pháp luật cũng quy định về những chủ thể đặc biệt chỉ được sử dụng đất mà không được phép chuyển nhượng. Cụ thể:

    - Theo Khoản 2 Điều 39 Luật Đất đai 2024, Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất tương ứng, trừ quyền để thừa kế.

    Trường hợp cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    - Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất theo khoản 2 Điều 32 Luật Đất đai 2024. Đồng thời họ cũng không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Vì vậy, khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người nhận cần lưu ý đến các chủ thể được quy định.

    Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (Hình từ internet)

    Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (Hình từ internet) 

    Điều kiện để thưc hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

    Theo Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Biện pháp khắc phục hậu quả pháp lý của việc chuyển nhượng khi không được quyền chuyển nhượng sử dụng đất?

    Tại Điều 18 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức hình phạt về việc chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp theo quy định.

    Bên cạnh đó, khoản 7 Điều 18 Nghị định này quy định về biện pháp khắc phục hậu quả của việc chuyển nhượng khi không được quyền chuyển nhượng sử dụng đất như sau:

    - Buộc bên nhận chuyển quyền, bên nhận góp vốn, bên thuê đất, bên thuê lại đất, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất, tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền, góp vốn, cho thuê đất, cho thuê lại đất, bán tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này và trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 4 Điều 81 Luật Đất đai;

    - Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai;

    - Buộc chấm dứt hợp đồng chuyển đổi, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại, mua, bán tài sản gắn liền với đất, thế chấp bằng quyền sử dụng đất;

    - Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    27