Cá nhân xây dựng nhà ở và dựng quán trái phép trên đất dành cho đường sắt bị xử phạt thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Trương Thị Ngọc Duyên
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cá nhân xây dựng nhà ở và dựng quán trái phép trên đất dành cho đường sắt bị xử phạt thế nào? Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt cá nhân xây dựng nhà ở và dựng quán trái phép trên đất dành cho đường sắt không?

Nội dung chính

    Giao đất, cho thuê đất dành cho đường sắt được thực hiện thế nào?

    Khoản 1 Điều 209 Luật Đất đai 2024 thì đất dành cho đường sắt bao gồm các loại đất sau:

    (1) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước cho hoạt động thường xuyên trong ga đường sắt;

    (2) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt;

    (3) Đất xây dựng công trình dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, vận tải hàng hóa và công trình kinh doanh dịch vụ thương mại khác trong phạm vi đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt.

    Cũng theo khoản 2 Điều 209 Luật Đất đai 2024 việc giao đất, cho thuê đất dành cho đường sắt được thực hiện như sau:

    - Đối với đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước cho hoạt động thường xuyên trong ga đường sắt thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

    - Đối với đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt thì Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và miễn tiền thuê đất.

    - Đối với đất xây dựng công trình dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, vận tải hàng hóa và công trình kinh doanh dịch vụ thương mại khác trong phạm vi đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt thì Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.

    Cá nhân xây dựng nhà ở và dựng quán trái phép trên đất dành cho đường sắt bị xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)

    Cá nhân xây dựng nhà ở và dựng quán trái phép trên đất dành cho đường sắt bị xử phạt ra sao?

    Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì cá nhân có hành vi xây dựng quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt thì sẽ bị xử phạt từ 2 triệu đến 3 triệu đồng. 

    Ngoài ra, theo điểm d khoản 5 Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì cá nhân có hành vi xây dựng quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt phải phá dỡ, di chuyển quán dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.

    Theo điểm a khoản 4 Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì cá nhân có hành vi xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm b, điểm c khoản 3 Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; điểm d khoản 4 Điều 51 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì bị xử phạt từ 20 triệu đồng đến 25 triệu đồng.

    Ngoài ra, cá nhân có hành vi xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt còn phải phá dỡ, di chuyển nhà ở xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng giấy phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt. (Theo điểm g khoản 5 Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

    Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt cá nhân xây dựng nhà ở và dựng quán trái phép trên đất dành cho đường sắt không?

    Căn cứ theo Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;

    - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

    - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

    Căn cứ các mức phạt đã đề cập cũng như thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh thì Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt cá nhân xây dựng nhà ở và dựng quán trái phép trên đất dành cho đường sắt.

    19
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ