Cá nhân có được chuyển đổi đất thổ cư cho người khác hay không?
Nội dung chính
Đất thổ cư được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đất Đai 2024, căn cứ vào mục đích sử dụng đất thì có 03 loại đất như sau: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Hiện nay, chưa có quy định nào giải thích về cụm từ "đất thổ cư". Tuy nhiên, dựa vào những quy định trong Luật Đất Đai 2024, đất thổ cư có thể hiểu là loại đất được sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở, công trình dân dụng hoặc các hoạt động sinh sống.
Đây là đất có mục đích sử dụng lâu dài, thường được phân bổ trong các khu dân cư và có thể chuyển nhượng, mua bán, cho thuê giống như các loại đất khác. Đất thổ cư khác với đất nông nghiệp hay đất trồng cây lâu năm, vì nó không bị hạn chế về việc xây dựng và sử dụng để làm nhà ở. Đất thổ cư gồm đất ở tại nông thôn (ký hiệu là ONT) và đất ở tại đô thị (ký hiệu là OĐT).
Hay nói cách khác, đất thổ cư không phải là loại đất theo quy định của pháp luật đất đai mà đây là cách thường gọi của người dân.
Cá nhân có được đổi đất thổ cư cho người khác hay không?
Căn cứ Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất như sau:
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
[...]
Bên cạnh đó tại Điều 47 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:
Điều 47. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Như vậy, cá nhân không được chuyển đổi đất thổ cư. Cá nhân chỉ được chuyển đổi đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác.
Cá nhân có được chuyển đổi đất thổ cư cho người khác hay không? (Hình từ Internet)
Điều kiện chuyển đổi quyển sử dụng đất theo quy định mới nhất?
Căn cứ tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất như sau:
(1) Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
(2) Người sử dụng đất khi thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại mục (1) còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:
- Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 Luật Đất đai 2024;
(3) Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất.