Bổ sung kết nối quốc tế với Campuchia tại cửa khẩu Mộc Bài thông qua tuyến đường sắt nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Bổ sung kết nối quốc tế với Campuchia tại cửa khẩu Mộc Bài thông qua tuyến đường sắt nào trong Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050?

Nội dung chính

    Bổ sung kết nối quốc tế với Campuchia tại cửa khẩu Mộc Bài thông qua tuyến đường sắt nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 1 Quyết định 2404/QĐ-TTg năm 2025 có nội dung như sau:

    Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể như sau:
    [...]
    2. Điều chỉnh, bổ sung về kết nối quốc tế: bổ sung kết nối với đường sắt Trung Quốc tại cửa khẩu Móng Cái thông qua tuyến đường sắt Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái; bổ sung kết nối với Campuchia tại cửa khẩu Mộc Bài thông qua tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh.

    Như vậy, kết nối quốc tế với Campuchia tại cửa khẩu Mộc Bài được bổ sung thông qua tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh.

    Bổ sung kết nối quốc tế với Campuchia tại cửa khẩu Mộc Bài thông qua tuyến đường sắt nào?

    Bổ sung kết nối quốc tế với Campuchia tại cửa khẩu Mộc Bài thông qua tuyến đường sắt nào? (Hình từ Internet)

    Đất dành cho đường sắt được miễn tiền cho thuê đất hằng năm khi nào?

    Căn cứ Điều 209 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a và điểm b khoản 4 Điều 56 Luật Đường sắt 2025 quy định như sau:

    Điều 209. Đất dành cho đường sắt
    1. Đất dành cho đường sắt bao gồm:
    a) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương; đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước cho hoạt động thường xuyên trong ga đường sắt;
    b) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt;
    c) Đất xây dựng công trình dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, vận tải hàng hóa và công trình kinh doanh dịch vụ thương mại khác trong phạm vi đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt.
    2. Việc giao đất, cho thuê đất dành cho đường sắt được thực hiện như sau:
    a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và miễn tiền thuê đất đối với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
    c) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
    3. Đối với đất dành cho đường sắt đã được giao, cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thì Nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
    4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu vực nhà ga đường sắt.
    5. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng đất dành cho đường sắt.

    Theo đó, đất dành cho đường sắt sẽ được giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm tùy vào từng trường hợp.

    Trong đó, sẽ được cho thuê đất thu tiền hằng năm đối với:

    (1) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt.

    (2) Đất xây dựng công trình dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, vận tải hàng hóa và công trình kinh doanh dịch vụ thương mại khác trong phạm vi đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt.

    Tuy nhiên, chỉ được miễn tiền thuê đất đối với đất dành cho đường sắt tại (1). Tức đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt.

    Lưu ý: Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026 trừ khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 56 và Mục 2, Mục 3 Chương II có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    Hành vi xây dựng nhà trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 53. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt
    [...]
    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc trong khu vực ga, đề-pô, nhà ga đường sắt;
    b) Dựng lều, quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
    c) Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
    d) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều, quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
    4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Xây dựng nhà, công trình khác (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm b, điểm c khoản 3 Điều này; điểm d khoản 4 Điều 51 Nghị định này;
    b) Dựng biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
    [...]

    Như vậy, hành vi xây dựng nhà trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt có thể bị xử phạt hành chính từ 20 đến 25 triệu đồng đối với cá nhân, từ 40 đến 50 triệu đồng đối với tổ chức.

    saved-content
    unsaved-content
    1