Bên mời thầu có nêu kế hoạch ký kết hợp đồng PPP với nhà đầu tư được lựa chọn trong văn bản thông báo không?
Nội dung chính
Bên mời thầu có nêu kế hoạch ký kết hợp đồng PPP với nhà đầu tư được lựa chọn trong văn bản thông báo không?
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 63 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 63. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
2. Bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 4 Điều 62 của Nghị định này;
b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư (đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh);
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
Như vậy, trong văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP, bên mời thầu phải nêu kế hoạch đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
Bên mời thầu có nêu kế hoạch ký kết hợp đồng PPP với nhà đầu tư được lựa chọn trong văn bản thông báo không? (Hình từ Internet)
Thời hạn ký kết hợp đồng PPP giữa bên mời thầu và nhà đầu tư trong bao lâu kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền?
Căn cứ khoản 1 Điều 68 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 68. Thực hiện chỉ định nhà đầu tư
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định, bên mời thầu, nhà đầu tư và các bên liên quan (nếu có) đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Căn cứ kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Hợp đồng dự án PPP được ký kết giữa các bên theo quy định tại các Điều 46, 47, 48 và 49 của Luật PPP và Hướng dẫn lập hợp đồng mẫu dự án PPP tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
4. Việc công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư, công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
Theo đó, nhà đầu tư thực hiện dự án PPP phải ký kết hợp đồng với bên mời thầu trong thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nhà đầu tư được lựa chọn tại thời điểm ký kết hợp đồng PPP không đáp ứng đủ điều kiện thì bên mời thầu giải quyết thế nào?
Căn cứ khoản 10 Điều 83 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 83. Xử lý tình huống
[...]
9. Trường hợp phát hiện nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư PPP, pháp luật có liên quan dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo các bước dưới đây:
a) Sửa đổi hồ sơ mời thầu để bảo đảm các nội dung phù hợp với quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, quy định của pháp luật về đầu tư PPP, pháp luật có liên quan;
b) Thông báo tới tất cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu về việc sửa đổi hồ sơ mời thầu và yêu cầu các nhà đầu tư nộp bổ sung hồ sơ dự thầu đối với nội dung sửa đổi hoặc các nội dung khác của hồ sơ dự thầu nếu có sự tác động của nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết);
c) Tổ chức đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
10. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính thì bên mời thầu mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.
11. Trường hợp nhà đầu tư liên danh trúng thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng dự án hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết nhưng chưa có hiệu lực, khi có sự điều chỉnh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong liên danh, bên mời thầu phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật PPP, bảo đảm nhà đầu tư đủ năng lực, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 41 của Luật PPP. Sau khi cập nhật thông tin năng lực, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định để thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định.
12. Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của lựa chọn nhà đầu tư là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Như vậy, nếu tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án PPP, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính, thì bên mời thầu sẽ mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng.
Nhà đầu tư được mời thay thế phải khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu (nếu hồ sơ đã hết hiệu lực) và bảo đảm dự thầu (nếu bảo đảm dự thầu đã được hoàn trả hoặc giải tỏa).