Bất động sản không xác định được chủ sở hữu thuộc về ai?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Bất động sản không xác định được chủ sở hữu thuộc về ai? Bảo quản tài sản đối với tài sản là di sản là bất động sản như thế nào?

Nội dung chính

Bất động sản không xác định được chủ sở hữu thuộc về ai?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 3. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại Nghị định này gồm:
1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự (sau đây gọi là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu).
2. Bất động sản vô chủ, gồm:
a) Bất động sản không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự.
b) Bất động sản mà chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, gồm: Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận theo quy định của pháp luật về dân sự.

Như vậy, bất động sản không xác định được chủ sở hữu là một loại tài sản vô chủ và theo quy định pháp luật hiện hành, sẽ được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Bất động sản không xác định được chủ sở hữu thuộc về ai?

Bất động sản không xác định được chủ sở hữu thuộc về ai? (Hình từ Intenet)

Bảo quản tài sản đối với tài sản là di sản là bất động sản như thế nào?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 77/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 24. Bảo quản tài sản
1. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này chuyển giao tài sản cho cơ quan chuyên ngành để bảo quản đối với các tài sản quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm bảo quản đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này từ khi tiếp nhận đến khi hoàn thành việc xử lý theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt.

Theo đó, việc bảo quản tài sản là di sản là bất động sản không có người thừa kế được thực hiện như sau:

- Sở Tài chính nơi có tài sản là đơn vị chủ trì quản lý đối với bất động sản là di sản không có người thừa kế.

- Hình thức bảo quản tài sản:

+ Trường hợp 1: Cơ quan chuyên ngành thực hiện (nếu là tài sản đặc biệt)

+ Trường hợp 2: Sở Tài chính trực tiếp thực hiện (nếu không phải tài sản đặc biệt).

Việc bảo quản kéo dài từ thời điểm tiếp nhận tài sản cho đến khi hoàn tất xử lý tài sản theo quy định.

Hồ sơ thực hiện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với di sản là bất động sản không có người thừa kế gồm gì?

Căn cứ Điều 28 Nghị định 77/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 28. Trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là di sản không có người thừa kế
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản từ chối quyền hưởng di sản của người thừa kế hoặc bản án, quyết định của Tòa án xác định người đó không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày hết thời hiệu yêu cầu chia di sản mà không có người chiếm hữu theo quy định của pháp luật dân sự hoặc kể từ ngày nhận được văn bản từ bỏ phần quyền sở hữu đối với tài sản sở hữu chung quy định tại khoản 4 Điều 218 Bộ luật Dân sự, tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mở thừa kế có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch. Hồ sơ gồm:
a) Báo cáo quá trình mở thừa kế đối với di sản: bản chính.
b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện trạng của di sản, giá trị (nếu có thông tin về giá trị): bản chính.
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình mở thừa kế, văn bản từ chối quyền hưởng di sản, bản án hoặc quyết định của Tòa án xác định người không được quyền hưởng di sản thừa kế (nếu có): bản sao.
d) Văn bản từ bỏ phần quyền sở hữu đối với tài sản sở hữu chung quy định tại khoản 4 Điều 218 Bộ luật Dân sự: bản chính.
[...]
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài chính - Kế hoạch, Sở Tài chính trình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. Trường hợp tài sản là di sản không có người thừa kế là bất động sản thì Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh hoặc tổ chức đăng ký đất đai và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

Như vậy, hồ sơ thực hiện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là di sản không có người thừa kế gồm:

- Báo cáo quá trình mở thừa kế đối với di sản: bản chính.

- Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện trạng của di sản, giá trị (nếu có thông tin về giá trị): bản chính.

- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình mở thừa kế, văn bản từ chối quyền hưởng di sản, bản án hoặc quyết định của Tòa án xác định người không được quyền hưởng di sản thừa kế (nếu có): bản sao.

- Văn bản từ bỏ phần quyền sở hữu đối với tài sản sở hữu chung quy định tại khoản 4 Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015: bản chính.

>>> Xem thêm: Tiếp nhận, xử lý thông tin về tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm theo Nghị định 77 ra sao?

saved-content
unsaved-content
41