Bản kiểm điểm Đảng viên chuyển sinh hoạt Đảng?
Nội dung chính
Bản kiểm điểm Đảng viên chuyển sinh hoạt Đảng?
Bản kiểm điểm đảng viên chuyển sinh hoạt Đảng là biểu mẫu được sử dụng khi đảng viên chính thức muốn chuyển từ chi ủy, chi bộ này sang cơ sở mới.
Trong bản kiểm điểm, đảng viên cần nêu rõ họ tên, chức vụ, chi bộ hiện tại và chi bộ dự kiến chuyển đến. Đồng thời, cần trình bày những kết quả đạt được, hạn chế, khuyết điểm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, lý do chuyển sinh hoạt Đảng, và cam kết sẽ tiếp tục phấn đấu, rèn luyện tại chi bộ mới.
Theo Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021, hồ sơ chuyển sinh hoạt Đảng của Đảng viên bao gồm Bản kiểm điểm chuyển sinh hoạt Đảng. Nội dung Bản kiểm điểm chuyển sinh hoạt Đảng tập trung tự đánh giá ưu, khuyết điểm trong việc thực hiện nhiệm vụ Đảng viên trong một năm trước thời điểm chuyển sinh hoạt Đảng.
Bản kiểm điểm này cần được viết rõ ràng, trung thực và có trách nhiệm, sau đó gửi đến chi bộ hiện tại để xem xét và phê duyệt.
Dưới đây là mẫu tham khảo Bản kiểm điểm Đảng viên chuyển sinh hoạt Đảng
Tải về Bản kiểm điểm Đảng viên chuyển sinh hoạt Đảng
Cách thức kiểm điểm chuyển sinh hoạt Đảng 2025
Căn cứ Điều 7 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 về cách thức kiểm điểm quy định như sau:
Cách thức kiểm điểm
1. Chuẩn bị kiểm điểm
1.1. Người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm tập thể và lấy ý kiến tham gia, góp ý của các tập thể, cá nhân có liên quan.
1.2. Cá nhân chuẩn bị bản tự kiểm điểm theo nội dung quy định.
1.3. Cấp trên gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân theo phân cấp quản lý khi cần thiết.
2. Nơi kiểm điểm
2.1. Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý ở cấp nào thì thực hiện kiểm điểm tự phê bình và phê bình ở cấp đó.
2.2. Đảng viên kiểm điểm ở chi bộ nơi sinh hoạt.
2.3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ bản thực hiện kiểm điểm ở 2 nơi (ở chi bộ nơi sinh hoạt và tập thể lãnh đạo, quản lý nơi làm việc); đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên tại chi bộ, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở nơi giữ chức vụ cao nhất. Đối với những cán bộ giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài kiểm điểm ở 2 nơi trên còn phải kiểm điểm thêm ở nơi khác theo quy định.
3. Trình tự kiểm điểm
3.1. Đối với kiểm điểm tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý: Kiểm điểm tập thể trước, cá nhân sau; người đứng đầu trước, cấp phó và các thành viên sau; tập thể lãnh đạo, quản lý của chính quyền, chuyên môn, đoàn thể trước, cấp ủy, tổ chức đảng sau.
3.2. Đối với đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Kiểm điểm ở chi bộ trước, ở tập thể lãnh đạo, quản lý sau.
Như vậy, cách thức kiểm điểm chuyển sinh hoạt Đảng 2025 theo quy định nêu trên.
Bản kiểm điểm Đảng viên chuyển sinh hoạt Đảng? (hình từ internet)
Quyền của đảng viên gồm những gì?
Căn cứ Điều 3 Quy định 232-QĐ/TW năm 2025 quy định quyền của đảng viên bao gồm:
(1) Quyền được thông tin của đảng viên
Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
Thời sự trong nước, thế giới... phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
(2) Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng
Thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
(3) Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm
Đảng viên được phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp; về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng về ý kiến của mình.
Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị, tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo thẩm quyền, chậm nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, 60 ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương, 90 ngày làm việc đối với cấp Trung ương.
Những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên thì phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
(4) Đảng viên được thông báo ý kiến nhận xét của cấp uỷ nơi làm việc và nơi cư trú khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử; được trình bày ý kiến với tổ chức đảng, cấp uỷ đảng khi xem xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.