Bác hồ đã trao tặng 8 chữ vàng cho phụ nữ Việt Nam đó là 8 chữ gì?

Bác hồ đã trao tặng 8 chữ vàng cho phụ nữ Việt Nam đó là 8 chữ gì? Bình đẳng giới trong gia đình thể hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Bác hồ đã trao tặng 8 chữ vàng cho phụ nữ Việt Nam đó là 8 chữ gì?

    Bác Hồ đã trao tặng phụ nữ Việt Nam 8 chữ vàng đầy ý nghĩa: "Anh hùng, Bất khuất, Trung hậu, Đảm đang." Đây là sự ghi nhận của Người đối với những đóng góp to lớn của phụ nữ trong các cuộc kháng chiến bảo vệ đất nước cũng như trong đời sống xã hội.

    8 chữ vàng này thể hiện phẩm chất cao quý của người phụ nữ Việt Nam: vừa kiên cường, dũng cảm trong chiến đấu, vừa đảm đang, trung hậu trong đời thường. Đến năm 1980, Đảng và Nhà nước đã phát triển thêm thành 8 chữ vàng mới: "Trung hậu, Đảm đang, Tài năng, Anh hùng", nhằm phản ánh vai trò ngày càng quan trọng của phụ nữ trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

    Với ý nghĩa của 8 chữ vàng mà Bác Hồ đã trao tặng cho phụ nữ Việt Nam như sau:

    - Hai chữ "Anh hùng" thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm, hy sinh của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

    - Chữ "Bất khuất" thể hiện tinh thần kiên cường, bất khuất trước mọi khó khăn thử thách, không chịu khuất phục trước kẻ thù.

    - Chữ "Trung hậu" thể hiện phẩm chất đạo đức cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam, luôn sống thủy chung, son sắt, hết lòng vì gia đình, xã hội.

    - Chữ "Đảm đang" thể hiện vai trò quan trọng của phụ nữ trong gia đình và xã hội, luôn đảm đang, chu đáo, khéo léo trong mọi công việc.

    Bác hồ đã trao tặng 8 chữ vàng cho phụ nữ Việt Nam đó là 8 chữ gì?

    Bác hồ đã trao tặng 8 chữ vàng cho phụ nữ Việt Nam đó là 8 chữ gì? (Hình từ Internet)

    Bình đẳng giới trong gia đình thể hiện như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 18 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định bình đẳng giới trong gia đình như sau:

    Bình đẳng giới trong gia đình
    1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
    2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
    3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
    4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
    5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.

    Theo đó, bình đẳng giới trong gia đình thể hiện như sau:

    - Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

    - Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.

    - Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.

    - Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.

    - Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.

    Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới bao gồm:

    - Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;

    - Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;

    - Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;

    - Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;

    - Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;

    - Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;

    - Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được quy định tại khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 5 Điều 14 Luật Bình đẳng giới 2006.

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    31