Áp dụng cơ chế chính sách đặc thù về quy hoạch, đất đai sân bay quốc tế Gia Bình theo Nghị quyết 03
Nội dung chính
Áp dụng cơ chế chính sách đặc thù về quy hoạch, đất đai sân bay quốc tế Gia Bình theo Nghị quyết 03
Ngày 14/8/2025, Nghị quyết 03/2025/NQ-CP được ban hành về cơ chế, chính sách đặc thù đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Gia Bình.
Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 03/2025/NQ-CP về cơ chế, chính sách đặc thù về quy hoạch, môi trường, đất đai sân bay quốc tế Gia Bình như sau:
(1) Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt và Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn, phê duyệt điều chỉnh theo quy định tại Điều 54a Luật Quy hoạch và không phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
(2) Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan được điều chỉnh đồng thời với điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 03/2025/NQ-CP.
(3) Khi lập, thẩm định, chấp thuận, phê duyệt, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt các dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 03/2025/NQ-CP, cơ quan có thẩm quyền được quyết định các nội dung khác với quy hoạch, kế hoạch có liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện thủ tục điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch có liên quan. Sau khi dự án được phê duyệt, các quy hoạch, kế hoạch có liên quan phải được kịp thời rà soát, điều chỉnh, cập nhật và công bố.
(4) Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh:
- Căn cứ Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Gia Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết của các dự án quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết 03/2025/NQ-CP được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 03/2025/NQ-CP để phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất;
- Được sử dụng chỉ tiêu đất trồng lúa theo nhu cầu của các dự án quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 03/2025/NQ-CP để thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Áp dụng cơ chế chính sách đặc thù về quy hoạch, đất đai sân bay quốc tế Gia Bình theo Nghị quyết 03 (Hình từ Internet)
Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng như thế nào?
Theo Điều 8 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 có quy định về nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng hiện nay như sau:
(1) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế, quy trình về hàng không dân dụng.
(2) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.
(3) Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; quản lý việc đầu tư xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
(4) Quy hoạch, quản lý việc đầu tư xây dựng, tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay; quản lý việc sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay.
(5) Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không; kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng không.
(6) Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
(7) Quản lý việc thiết kế, sản xuất, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng, xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
(8) Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
(9) Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay đặc biệt.
(10) Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
(11) Hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng.
(12) Quản lý việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân dụng, giám định sức khỏe nhân viên hàng không.
(13) Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo vệ môi trường, phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng không dân dụng.
(14) Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động hàng không dân dụng.
(15) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng.
Ngoài ra, Điều 5 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 cũng có quy định về nguyên tắc hoạt động hàng không dân dụng hiện nay bao gồm:
(1) Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh và khai thác có hiệu quả tiềm năng về hàng không phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
(2) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải; phát triển đồng bộ cảng hàng không, sân bay, hoạt động bay, phương tiện vận tải và các nguồn lực khác; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
(3) Cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động hàng không dân dụng.
(4) Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng không dân dụng.