Ai có trách nhiệm lập, phê duyệt quy trình bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ?
Nội dung chính
Ai có trách nhiệm lập, phê duyệt quy trình bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ?
Ai có trách nhiệm lập, phê duyệt quy trình bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ? được quy định tại Điều 7 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT như sau:
Điều 7. Hồ sơ quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Hồ sơ bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được lập bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 8 Điều 34 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ;
b) Các quy định về giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ theo chất lượng thực hiện.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập, phê duyệt quy trình bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ trong bước thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
3. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung quy trình bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ đã đưa vào khai thác, căn cứ lập bao gồm các quy định sau:
a) Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan; quy trình bảo trì đang áp dụng;
b) Quy mô và tình trạng kỹ thuật công trình đang khai thác;
c) Kết quả: kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, quan trắc, kiểm định chất lượng, đánh giá an toàn chịu lực và vận hành khai thác, sử dụng công trình;
d) Các thông tin, dữ liệu về kết quả đếm xe, công trình kiểm soát tải trọng xe và tình hình giao thông trên tuyến, các dữ liệu địa chất, thuỷ văn, địa hình ảnh hưởng đến công trình kết cấu hạ tầng đường bộ.
[...]
Theo đó, chủ đầu tư có trách nhiệm lập, phê duyệt quy trình bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ trong bước thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT.
Ai có trách nhiệm lập, phê duyệt quy trình bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ? (Hình từ Internet)
Quy định về sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì, quy trình bảo trì của công trình tương tự để thực hiện bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ thế nào?
Tại Điều 8 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT quy định về sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì, quy trình bảo trì của công trình tương tự để thực hiện bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ như sau:
- Trường hợp có tiêu chuẩn về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.
- Trường hợp công trình có một, một số hạng mục, bộ phận công trình chưa có trong tiêu chuẩn về bảo trì hoặc quy trình bảo trì của công trình quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT, thì phải lập quy trình bảo trì bổ sung cho các bộ phận, hạng mục công trình này.
Trường hợp tuổi thọ thực tế công trình đường bộ ngắn hơn tuổi thọ thiết kế thì phải làm sao?
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT như sau:
Điều 12. Thời hạn sử dụng công trình, thời hạn sửa chữa định kỳ
1. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình đường bộ (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình được quy định trong quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
Trường hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế công trình không quy định thời hạn sử dụng công trình đường bộ phục vụ cho việc xác định thời hạn sửa chữa định kỳ mặt đường thì thời hạn dự kiến sử dụng được xác định theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này hoặc xác định thời hạn sử dụng theo số trục xe tiêu chuẩn tích lũy trong thiết kế so với số trục xe tiêu chuẩn tích lũy trong thời gian khai thác; thời hạn sửa chữa, thay thế định kỳ thiết bị lắp đặt vào công trình, thời hạn sửa chữa định kỳ các hạng mục công trình khác theo quy định của thiết kế, quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và quy định về thời gian tính khấu hao tài sản cố định.
2. Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế kể từ khi đưa vào khai thác, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và công năng.
Thời hạn sử dụng thực tế của công trình đường bộ thay đổi so với thời hạn sử dụng theo thiết kế khi có các nguyên nhân: tình trạng khai thác, sử dụng công trình đường bộ, lưu lượng, tải trọng các phương tiện tham gia giao thông tác động lên công trình, bộ phận công trình đường bộ khác với thiết kế; trong thời gian khai thác xuất hiện các nguyên nhân gây hư hỏng đột xuất; kết quả thực hiện công việc quản lý, bảo trì công trình, hạng mục công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình.
3. Trường hợp tuổi thọ thực tế công trình ngắn hơn tuổi thọ thiết kế, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng (nếu cần) để xác định nguyên nhân giảm tuổi thọ và có biện pháp sửa chữa, khắc phục để công trình được an toàn khi sử dụng.
Như vậy, trường hợp tuổi thọ thực tế công trình ngắn hơn tuổi thọ thiết kế, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng (nếu cần) để xác định nguyên nhân giảm tuổi thọ và có biện pháp sửa chữa, khắc phục để công trình được an toàn khi sử dụng.