Ai có trách nhiệm kiểm tra, xử lý về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu tư tham gia hoạt động xây dựng?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Ai có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu tư tham gia hoạt động xây dựng?

Nội dung chính

    Ai có trách nhiệm kiểm tra, xử lý về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu tư tham gia hoạt động xây dựng?

    Căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, được sửa đổi bởi điểm đ khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025) quy định như sau:

    Điều 159. Quản lý năng lực hoạt động xây dựng
    [...]
    3. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.

    Như vậy, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu tư, cũng như các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.

    Ai có trách nhiệm kiểm tra, xử lý về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu tư tham gia hoạt động xây dựng?

    Ai có trách nhiệm kiểm tra, xử lý về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu tư tham gia hoạt động xây dựng? (Hình từ Internet)

    Chủ đầu tư để nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 7. Vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
    1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực khi tham gia một trong các hoạt động sau:
    a) Khảo sát xây dựng;
    b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
    c) Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
    d) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
    đ) Thiết kế kiến trúc, thẩm tra thiết kế kiến trúc;
    e) Thi công xây dựng công trình;
    g) Giám sát thi công xây dựng công trình;
    h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
    i) Kiểm định xây dựng;
    k) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
    2. Chủ đầu tư có sử dụng nhà thầu nước ngoài bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Để nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định;
    b) Để nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
    c) Để nhà thầu nước ngoài tạm nhập - tái xuất đối với những máy móc, thiết bị thi công xây dựng mà trong nước đáp ứng được theo quy định;
    d) Để nhà thầu nước ngoài sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện các công việc về xây dựng mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được theo quy định;
    đ) Không thông báo cho các nhà thầu liên quan và cơ quan chuyên môn về xây dựng khi sử dụng nhà thầu nước ngoài thực hiện công việc tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc giám sát chất lượng xây dựng.
    3. Hình thức xử phạt bổ sung:
    Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với dự án, công trình, hạng mục công trình có hành vi quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 Điều này.
    [...]

    Theo đó, chủ đầu tư có hành vi để nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trên là bao lâu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.
    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà.
    2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
    a) Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động xây dựng (trừ Điều 9, Điều 10, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định này) và các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 41, điểm b khoản 4 Điều 44, điểm a khoản 2 Điều 45, khoản 1 Điều 47, điểm a khoản 2 Điều 48, điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 55, khoản 3 Điều 57, điểm b khoản 1, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i khoản 2 Điều 63 được tính từ ngày bàn giao công trình, hạng mục công trình theo quy định;
    Đối với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày hoàn thành công trình được ghi hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng;
    b) Các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 44, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 47, khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 53, điểm d khoản 1, điểm đ khoản 3 Điều 55, điểm b khoản 1 Điều 58, điểm c khoản 2 Điều 59, điểm a khoản 1 Điều 60, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 61, điểm a khoản 1 Điều 63, điểm c khoản 5 Điều 64, điểm d khoản 1 Điều 67, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 68, điểm d khoản 2 Điều 69 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
    [...]

    Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ đầu tư để nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng là 02 năm.

    saved-content
    unsaved-content
    9