02 Quy định về vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
Nội dung chính
02 Quy định về vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
Căn cứ quy định khoản 3 Điều 10 Nghị định 03/2019/NĐ-CP quy định về vận hành, bảo trì công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám như sau:
Điều 10. Vận hành, bảo trì công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
[...]
3. Việc vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phê duyệt trước khi đưa vào khai thác, sử dụng;
b) Đối với công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám đang khai thác, sử dụng mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức được giao vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phê duyệt.
[...]
Như vậy, việc vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được quy định như sau:
- Chủ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải lập quy trình vận hành và trình cơ quan nhà nước sau đây phê duyệt trước khi đưa vào khai thác, sử dụng:
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc vận hành, bảo trì công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
- Đối với công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám đang khai thác, sử dụng mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức được giao vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu trên phê duyệt.
02 Quy định về vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám (Hình từ Internet)
Việc vận hành công trình hạ tầng đo đạc được quy định như thế nào?
Việc vận hành công trình hạ tầng đo đạc được quy định như thế nào? được căn cứ tại Điều 13 Nghị định 27/2019/NĐ-CP như sau:
Điều 13. Vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc
1. Công trình hạ tầng đo đạc phải xây dựng quy trình vận hành bao gồm:
a) Trạm định vị vệ tinh quốc gia;
b) Trạm thu dữ liệu viễn thám quốc gia;
c) Trạm định vị vệ tinh chuyên ngành;
d) Trạm thu dữ liệu viễn thám chuyên ngành.
2. Việc vận hành công trình hạ tầng đo đạc được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đo đạc phải lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này phê duyệt trước khi đưa vào khai thác, sử dụng;
b) Đối với công trình hạ tầng đo đạc đang khai thác, sử dụng mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức được giao vận hành công trình hạ tầng đo đạc có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này phê duyệt.
3. Bảo trì công trình hạ tầng đo đạc là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự hoạt động bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình hạ tầng đo đạc bao gồm một hoặc một số hoặc toàn bộ các công việc gồm kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình. Mỗi loại công trình hạ tầng đo đạc phải có quy trình bảo trì quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì; quy trình bảo trì đảm bảo phù hợp và được tích hợp với quy trình vận hành công trình hạ tầng đo đạc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này phê duyệt.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý.
[...]
Như vậy, việc vận hành công trình hạ tầng đo đạc được quy định như sau:
(1) Chủ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đo đạc phải lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 27/2019/NĐ-CP phê duyệt trước khi đưa vào khai thác, sử dụng;
(2) Đối với công trình hạ tầng đo đạc đang khai thác, sử dụng mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức được giao vận hành công trình hạ tầng đo đạc có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 27/2019/NĐ-CP phê duyệt.
Nội dung đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 29 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 như sau:
Điều 29. Đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm
1. Nội dung đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm bao gồm:
a) Đo đạc, thành lập, cập nhật bản đồ hiện trạng công trình ngầm;
b) Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ quy hoạch không gian ngầm;
c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ công trình ngầm.
2. Việc đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm.
4. Chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình ngầm phải tiến hành đồng thời đo đạc, thành lập bản đồ của công trình ngầm và nộp một bộ bản đồ số hiện trạng công trình ngầm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thời hạn như sau:
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày hoàn thành xây dựng công trình ngầm;
b) Định kỳ hằng năm đối với công trình ngầm phục vụ khai thác khoáng sản trong nhiều năm.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm phục vụ công tác quản lý.
Như vậy, nội dung đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm bao gồm:
- Đo đạc, thành lập, cập nhật bản đồ hiện trạng công trình ngầm;
- Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ quy hoạch không gian ngầm;
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ công trình ngầm.