Tổng vốn đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Đông Sơn 2 tỉnh Thanh Hóa

Theo Quyết định 2752/QĐ-UBND 2025 của UBND tỉnh Thanh Hóa thì tổng vốn đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Đông Sơn 2 là bao nhiêu?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Thanh Hóa

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Thanh Hóa

Nội dung chính

    Tổng vốn đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Đông Sơn 2 tỉnh Thanh Hóa

    Ngày 14/8/2025, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết định 2752/QĐ-UBND về việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Cụm công nghiệp Đông Sơn 2, phường Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 1 Quyết định 2752/QĐ-UBND 2025 nêu cụ thể về tổng vốn đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Đông Sơn II tỉnh Thanh Hóa như sau:

    - Tổng vốn đầu tư dự án: Khoảng 250,629 tỷ đồng.

    - Trong đó:

    + Vốn tự có của Công ty là 37,594 tỷ đồng (chiếm 15%);

    + Vốn vay ngân hàng là 213,035 tỷ đồng (chiếm 85%).

    "Trên đây là thông tin về tổng vốn đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Đông Sơn 2 tỉnh Thanh Hóa"

    Tổng vốn đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Đông Sơn 2 tỉnh Thanh Hóa

    Tổng vốn đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Đông Sơn 2 tỉnh Thanh Hóa (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Đông Sơn 2 tỉnh Thanh Hóa

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 2752/QĐ-UBND 2025 nêu cụ thể về trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Đông Sơn 2 tỉnh Thanh Hóa như sau:

    - Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để thực hiện, hoàn thành các hồ sơ, thủ tục về đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường, sử dụng đất, đấu nối giao thông, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thỏa thuận theo quy định trước khi thi công xây dựng dự án;

    Triển khai thực hiện theo đúng chủ trương đầu tư được chấp thuận và các quy định có liên quan khác của pháp luật, chỉ được triển khai thi công xây dựng các hạng mục công trình của dự án sau khi hoàn thành các hồ sơ, thủ tục về đầu tư, quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường, sử dụng đất, phòng cháy chữa cháy...

    - Trong quá trình thực hiện, nhà đầu tư có trách nhiệm thiết kế, xây dựng các hạng mục đảm bảo quy định tại QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định liên quan (trong đó, có phương án bố trí đảm bảo công trình thủy lợi, đê điều; hệ thống thu gom, xử lý chất thải; hoàn trả các tuyến đường giao thông bị ảnh hưởng đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân); thực hiện quản lý, đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đảm bảo theo Nghị định 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ.

    - Chịu trách nhiệm về việc lựa chọn, sử dụng công nghệ, thiết bị và các yếu tố kỹ thuật trong thi công, vận hành dự án. Trong trường hợp triển khai dự án, nếu có điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ đã được có ý kiến, phải báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ để tiến hành thủ tục có ý kiến việc điều chỉnh, thay đổi công nghệ;

    Đồng thời, trường hợp dự án đầu tư thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chủ đầu tư thực hiện đăng ký chuyển giao công nghệ và các nội dung có liên quan được quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017Nghị định 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.

    - Chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu báo cáo và các cam kết trong hồ sơ dự án; sử dụng đất hiệu quả, đúng mục đích; huy động đầy đủ nguồn lực để triển khai dự án theo đúng tiến độ.

    - Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, môi trường, xây dựng, công nghệ và pháp luật có liên quan. Chấp hành nghiêm các chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước.

    - Hằng quý, hằng năm, báo cáo Sở Tài chính và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: Vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách Nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư 2020.

    saved-content
    unsaved-content
    1