Toàn văn Thông tư 31/2025/TT-BNNMT quy định kinh tế kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá
Nội dung chính
Toàn văn Thông tư 31/2025/TT-BNNMT quy định kinh tế kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá
Ngày 30/6/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Thông tư 31/2025/TT-BNNMT quy định đặc điểm kinh tế kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá, Danh mục thực hiện kê khai giá do Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý.
>> Tải về Toàn văn Thông tư 31/2025/TT-BNNMT
Thông tư 31/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/8/2025.
Theo đó, tại Thông tư 31/2025/TT-BNNMT quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá, Danh mục thực hiện kê khai giá như sau:
(1) Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá do Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý (tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 31/2025/TT-BNNM.
(2) Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục thực hiện kê khai giá do Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý (tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể) tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 31/2025/TT-BNNM.
(3) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được công bố trên hệ thống thông tin giá hàng hóa dịch vụ ngành Nông nghiệp và Môi trường (sau đây gọi là Hệ thống).
>> Xem thêm chi tiết tại Thông tư 31/2025/TT-BNNMT
Toàn văn Thông tư 31 2025 TT BNNMT quy định kinh tế kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá (Hình từ Internet)
Khi nào cơ quan nhà nước xem xét bình ổn giá?
Căn cứ tại Điều 18 Luật Giá 2023 quy định như sau:
Điều 18. Nguyên tắc và các trường hợp bình ổn giá
1. Nguyên tắc bình ổn giá được quy định như sau:
a) Công khai, minh bạch; hài hòa lợi ích giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với người tiêu dùng;
b) Phù hợp với điều ước mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội, mục tiêu kiểm soát lạm phát;
d) Xác định rõ thời hạn và phạm vi thực hiện trên phạm vi cả nước hoặc tại địa phương.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, bình ổn giá trong các trường hợp sau đây:
a) Mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá biến động bất thường gây tác động lớn đến kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh, đời sống người dân;
b) Khi cơ quan có thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh và mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ có biến động bất thường.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, bình ổn giá trong các trường hợp sau đây:
- Mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá biến động bất thường gây tác động lớn đến kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh, đời sống người dân;
- Khi cơ quan có thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh và mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ có biến động bất thường.
Hiện nay có bao nhiêu biện pháp bình ổn giá?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Luật Giá 2023 quy định về các biện pháp bình ổn giá như sau:
(1) Điều hòa cung cầu bao gồm: điều hòa sản xuất hàng hóa trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; điều hòa hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ lưu thông;
(2) Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật;
(3) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ; việc định giá hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định tại Mục 2 Chương này;
(4) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
(5) Sử dụng quỹ bình ổn giá trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ đã được lập quỹ bình ổn giá.
Quỹ bình ổn giá là quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước, được trích lập từ giá hàng hóa, dịch vụ và các nguồn tài chính hợp pháp khác và chỉ được sử dụng cho mục đích bình ổn giá. Chính phủ quyết định việc lập quỹ bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; quy định về quản lý, trích lập, chi sử dụng quỹ bình ổn giá và chịu trách nhiệm bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng quỹ.
Lưu ý: Thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định biện pháp bình ổn giá xác định trên cơ sở xác định nguyên nhân của biến động giá; căn cứ tình hình thực hiện, diễn biến giá hàng hóa, dịch vụ trong thực tế có thể kết thúc bình ổn giá trước thời hạn hoặc gia hạn thời hạn áp dụng.