Toàn văn Luật sửa đổi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2025 (Luật số 83/2025/QH15)?

Toàn văn Luật sửa đổi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2025 (Luật số 83/2025/QH15)?

Nội dung chính

    Toàn văn Luật sửa đổi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2025 (Luật số 83/2025/QH15)?

    Tại Kỳ họp lần thứ 9 ngày 24 tháng 6 năm 2025 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua Luật sửa đổi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2025 Luật số 83/2025/QH15.

    >> Tải về Luật sửa đổi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2025.

    Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2025 sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015  quy định về dự kiến cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội.

    Trong đó, sửa đổi, bổ sung như sau:

    - Số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Ban thường vụ trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, bảo đảm có ít nhất ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là phụ nữ.
    - Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của Ủy ban thường vụ Quốc hội được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban bầu cử ở tỉnh, thành phố, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.

    Trước đó, tại khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:

    - Số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Đoàn chủ tịch Ban chấp hành trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, bảo đảm có ít nhất ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là phụ nữ.

    - Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của Ủy ban thường vụ Quốc hội được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.

    Toàn văn Luật sửa đổi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2025 Luật số 83/2025/QH15? (Hình từ Internet)

    Toàn văn Luật sửa đổi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2025 Luật số 83/2025/QH15? (Hình từ Internet) 

    Quy định về Ban bầu cử được sửa đổi như thế nào tại Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2025?

    Căn cứ theo khoản 7 Điều 1  Luật sửa đổi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2025 về sửa đổi bổ sung Điều 24 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về Ban bầu cử như sau:

    - Chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thông nhất với Thường trực Hội đông nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội một Ban bầu cử đại biểu Quốc hội có từ chín đến mười bảy thành viên gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, Thư ký và các Uỷ viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.

    - Chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình một Ban bầu cử đại biểu Hội đông nhân dân gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. Thành phần Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có thêm đại diện cử tri ở địa phương.

    Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười một đến mười lăm thành viên. Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ chín đến mười lăm thành viên. Ban bầu cử gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, Thư ký và các Úy viên.

    - Ban bầu cử có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    + Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử của các Tổ bầu cử thuộc đơn vị bầu cử;

    + Kiếm tra, đôn đốc việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở các Tổ bầu cử thuộc đơn vi bầu cử:

    + Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ phiếu;

    + Nhận và phân phối tài liệu, phiếu bầu cử cho các Tổ bầu cử chậm nhất là 13 ngày trước ngày bầu cử;

    + Nhận, tổng hợp và kiểm tra biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử của các
    Tổ bầu cử; lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử;

    + Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầu cử của các Tổ bầu cử và khiếu nại, tố cáo về bầu cử do các Tổ bầu cử chuyển đến; nhận và chuyển đến Úy ban bầu cử ở tỉnh khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu Quốc hội; nhận và chuyển đến Uỷ ban bầu cử tương ứng khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân;

    + Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử theo hướng dẫn, yêu cầu của Hội đồng bầu cử quốc gia hoặc theo yêu cầu của Ủy ban bầu cử cùng cấp;

    + Chuyển hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu Quốc hội đến Ủy ban bầu cử ở tỉnh; chuyển hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Ủy ban bầu cử cùng cấp;

    + Tổ chức thực hiện việc bầu cử thêm, bầu cử lại (nếu có).".

    Quy định về công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử?

    Căn cứ theo Điều 86 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về  công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử như sau:

    - Hội đồng bầu cử quốc gia căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày sau ngày bầu cử.

    - Ủy ban bầu cử căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình chậm nhất là 10 ngày sau ngày bầu cử.

    saved-content
    unsaved-content
    90