Tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã từ 27/11/2025 (Nghị định 307/2025/NĐ-CP)

Tại Nghị định 307/2025/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định chi tiết về tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã từ ngày 27/11/2025 đối với xã, phường, đặc khu.

Nội dung chính

    Ngày 27/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 307/2025/NĐ-CP về phân loại đơn vị hành chính.

    Theo Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 307/2025/NĐ-CP, tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã từ 27/11/2025 như sau:

    Tiêu chí phân loại đơn vị hành chính xã từ 27/11/2025

    - Quy mô dân số:

    + Xã từ 16.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 16.000 người thì cứ thêm 1.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm;

    + Xã miền núi áp dụng mức 75% quy định nêu trên.

    - Diện tích tự nhiên từ 30 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 30 km2 thì cứ thêm 5 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.

    - Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:

    + Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.

    Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 40% trở xuống được tính 3 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

    + Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

    + Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

    + Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4,5% trở lên được tính 3 điểm; dưới 4,5% thì cứ giảm 1% được tính thêm 1 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.

    + Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn trên địa bàn xã từ 70% trở xuống được tính 3 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.

    + Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số hồ sơ thủ tục hành chính từ mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trở xuống được tính 3 điểm, trên mức bình quân chung của tỉnh, thành phố thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.

    + Tỷ lệ văn bản đi được ký số bằng chữ ký số của cơ quan, lãnh đạo cơ quan và được gửi đi trên môi trường mạng trên tổng số văn bản đi của Ủy ban nhân dân cấp xã từ 70% trở xuống được tính 3 điểm, từ 70% trở lên thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm nhưng tối đa không quá 5 điểm.

    - Các yếu tố đặc thù:

    + Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 2 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

    + Có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 3 điểm;

    + Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 2 điểm.

    + Xã an toàn khu được tính 2 điểm.

    Tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã từ 27/11/2025 (Nghị định 307/2025/NĐ-CP)

    Tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã từ 27/11/2025 (Nghị định 307/2025/NĐ-CP) (Hình từ Internet)

    Tiêu chí phân loại đơn vị hành chính phường từ 27/11/2025

    - Quy mô dân số:

    + Phường thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 21.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 21.000 người thì cứ thêm 1.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.

    + Phường thuộc tỉnh từ 14.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 14.000 người thì cứ thêm 1.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.

    - Diện tích tự nhiên từ 5,5 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 5,5 km2 thì cứ thêm 1 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.

    - Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:

    + Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.

    Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

    + Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 3 điểm; trên 70% thì cứ thêm 2% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

    + Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở xuống được tính 3 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

    + Tỷ lệ dân số đô thị trên địa bàn phường được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung từ 70% trở xuống được tính 3 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

    + Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4% trở lên được tính 3 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.

    + Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình từ mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trở xuống được tính 3 điểm, trên mức bình quân chung của tỉnh, thành phố thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

    + Tỷ lệ văn bản đi được ký số bằng chữ ký số của cơ quan, lãnh đạo cơ quan và được gửi đi trên môi trường mạng trên tổng số văn bản đi của Ủy ban nhân dân cấp xã từ 80% trở xuống được tính 3 điểm, từ 80% trở lên thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm nhưng tối đa không quá 5 điểm.

    - Yếu tố đặc thù:

    + Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 2 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.

    + Phường thuộc khu vực miền núi được tính 3 điểm.

    + Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 2 điểm.

    + Phường an toàn khu được tính 2 điểm.

    Tiêu chí phân loại đơn vị hành chính đặc khu từ 27/11/2025

    - Tiêu chí quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đặc khu thực hiện như của xã quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 Nghị định 307/2025/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 307/2025/NĐ-CP.

    Trường hợp đặc khu được công nhận loại đô thị theo quy định của pháp luật thì tiêu chí diện tích tự nhiên, quy mô dân số, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đặc khu thực hiện như của phường quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 7 Nghị định 307/2025/NĐ-CP.

    - Tiêu chí yếu tố đặc thù của đặc khu được tính 10 điểm.

    - Đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người là đơn vị hành chính cấp xã loại III.

    saved-content
    unsaved-content
    1