Tiến độ xây dựng Khu công nghiệp Cà Ná ở Khánh Hòa (giai đoạn I)
Mua bán Căn hộ chung cư tại Khánh Hòa
Nội dung chính
Tiến độ xây dựng Khu công nghiệp Cà Ná ở Khánh Hòa (giai đoạn I)
Tháng 10/2025, Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Trung Nam Cà Ná đã có Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án: "Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Cà Ná - Giai đoạn I".
Tại tiểu mục 1.1.2 Mục 1.1 Chương I (trang 33) Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án: "Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Cà Ná - Giai đoạn I" có nêu tiến độ xây dựng Khu công nghiệp Cà Ná ở Khánh Hòa (giai đoạn I) như sau:
Tiến độ thực hiện dự án: thực hiện hoàn thành xây dựng, đủ điều kiện thu hút và tiếp nhận các nhà đầu tư thứ cấp trong thời gian không quá 36 tháng kể từ ngày được Nhà nước bàn giao đất, cụ thể như sau:
- Tháng 12/2025: Bắt đầu khởi công xây dựng công trình.
- Từ tháng 12/2025 đến tháng 6/2028: Triển khai thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật.
- Từ tháng 6/2028 đến tháng 12/2028: Hoàn thành xây dựng tất cả các hạng mục và đi vào vận hành.
Tiến độ xây dựng Khu công nghiệp Cà Ná ở Khánh Hòa (giai đoạn I) (Hình từ Internet)
Tổng mức đầu tư dự án Khu công nghiệp Cà Ná ở Khánh Hòa (giai đoạn I)
Tại tiểu mục 1.6.2 Mục 1.6 Chương I (trang 105) Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án: "Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Cà Ná - Giai đoạn I" có nêu tổng mức đầu tư dự án Khu công nghiệp Cà Ná ở Khánh Hòa (giai đoạn I) như sau:
Tổng vốn đầu tư của Dự án Khu công nghiệp Cà Ná ở Khánh Hòa (giai đoạn I) là 3.875.920.000.000 đồng (bằng chữ Ba nghìn tám trăm bảy mươi lăm tỷ chín trăm hai mươi triệu đồng).
Trong đó:
- Vốn góp của nhà đầu tư: 581.920.000.000 đồng (bằng chữ Năm trăm tám mươi mốt tỷ chín trăm hai mươi triệu đồng), chiếm 15% tổng vốn đầu tư của Dự án.
- Vốn huy động: 3.294.000.000.000 đồng (bằng chữ Ba nghìn hai trăm chín mươi tư tỷ đồng), chiếm 85% tổng vốn đầu tư.
Quy định quy hoạch khu công nghiệp như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (sửa đổi bởi bởi điểm a khoản 8 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP) quy định quy hoạch khu công nghiệp như sau:
- Quy hoạch khu công nghiệp gồm: quy hoạch chung khu công nghiệp, quy hoạch phân khu khu công nghiệp và quy hoạch chi tiết khu công nghiệp (nếu cần). Quy hoạch khu công nghiệp được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP.
- Quy hoạch chung khu công nghiệp, quy hoạch phân khu khu công nghiệp được phê duyệt là cơ sở để:
+ Tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu công nghiệp (nếu cần);
+ Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; tổ chức lập hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Căn cứ phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp trong quy hoạch tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Các trường hợp không cần lập nhiệm vụ quy hoạch:
+ Trường hợp lập quy hoạch phân khu khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;
+ Trường hợp lập quy hoạch chi tiết khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;
+ Trường hợp không cần lập nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 35/2022/NĐ-CP.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng cho toàn bộ khu vực được quy hoạch theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, khu công nghiệp có nhiều chủ đầu tư hạ tầng hoặc nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng phân khu công nghiệp.
Trường hợp khu công nghiệp, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ quy định tại khoản này được xác định trong quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì được lập đồ án quy hoạch phân khu khu công nghiệp mà không cần lập nhiệm vụ quy hoạch.
- Trừ trường hợp lập quy hoạch khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt hoặc khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng hoặc đồ án quy hoạch phân khu khu công nghiệp của các cơ quan sau đây:
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 200 ha trở lên;
+ Bộ Giao thông vận tải đối với khu công nghiệp có đấu nối vào quốc lộ;
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với khu công nghiệp có vị trí tiếp giáp khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thiên nhiên, khu du lịch cấp quốc gia trở lên;
+ Bộ Xây dựng đối với khu công nghiệp nằm trong các đô thị loại II;
+ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với khu công nghiệp tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh và pháp luật về đầu tư.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích lập quy hoạch khu công nghiệp nếu không thay đổi địa bàn cấp huyện trong các trường hợp sau đây:
+ Điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích của khu công nghiệp nhưng không quá 2% và không quá 6 ha so với quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích của khu công nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng không quá 10% và không quá 30 ha so với quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch phân khu khu công nghiệp (nếu cần) tại khu vực đã có quy hoạch chung khu công nghiệp.
- Nhà đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu công nghiệp (nếu cần).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết khu công nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu khu công nghiệp; quy hoạch chi tiết khu công nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
- Công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được quy hoạch xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp để phục vụ cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp. Tỷ lệ diện tích đất xây dựng công trình dịch vụ, tiện ích công cộng không quá 10% so với tổng diện tích đất của khu công nghiệp.