Thực hiện công chứng hợp đồng mua bán đất tại nhà cho người mang thai từ ngày 1/7/2025?

Có phải bắt đầu từ ngày ngày 1/7/2025, việc công chức hợp đồng mua bán nhà đất đối với phụ nữ mang thai sẽ được thực hiện tại nhà hay không?

Nội dung chính

    Thực hiện công chứng hợp đồng mua bán đất tại nhà cho người mang thai từ ngày 1/7/2025?

    Theo khoản 2 Điều 46 Luật Công chứng 2024 thì việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc các trường hợp sau đây:

    - Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015;

    - Không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế;

    - Đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

    - Có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.

    Ngày 15/5, Chính phủ đã ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng 2024. Nghị định sẽ bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.

    Theo đó, tại Điều 43 Nghị định 104/2025/NĐ-CP có quy định về trường hợp công chứng hợp đồng mua bán đất tại nhà như sau:

    Điều 43. Lý do chính đáng khác được thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng
    1. Lý do chính đáng khác được thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 46 của Luật Công chứng bao gồm các trường hợp sau đây:
    a) Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
    b) Người cao tuổi, người khuyết tật hoặc có khó khăn trong việc đi lại;
    c) Người đang thực hiện nhiệm vụ trong lực lượng công an nhân dân, quân đội nhân dân, người đảm nhận chức trách hoặc đang thực hiện công việc được giao theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi họ làm việc mà việc rời khỏi vị trí sẽ ảnh hưởng đến nhiệm vụ, công việc được giao hoặc chức trách mà họ đang đảm nhận;
    d) Trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan mà người yêu cầu công chứng không thể đến tổ chức hành nghề công chứng.
    2. Việc công chứng ngoài trụ sở phải được thực hiện tại địa điểm có địa chỉ cụ thể, phù hợp với lý do yêu cầu công chứng ngoài trụ sở.

    Như vậy, kể từ ngày 1/7/2025, đối với trường hợp người cần công chứng hợp đồng mua bán nhà đất là phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì sẽ được thực hiện công chứng hợp đồng công chứng tại nhà hoặc các địa điểm khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

    Thực hiện công chứng hợp đồng mua bán đất tại nhà cho người mang thai từ ngày 1/7/2025?

    Thực hiện công chứng hợp đồng mua bán đất tại nhà cho người mang thai từ ngày 1/7/2025? (Hình từ Internet)

    Lời chứng của công chứng viên khi công chứng hợp đồng mua bán đất tại nhà có gì khác so với công chứng tại trụ sở?

    Căn cứ Điều 48 Luật Công chứng 2024 thì lời chứng của công chứng viên đối với giao dịch phải ghi rõ các nội dung sau đây:

    - Thời điểm, địa điểm công chứng;

    - Họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng;

    - Chứng nhận người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, mục đích, nội dung của giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

    - Chữ ký, dấu điểm chỉ trong giao dịch đúng là chữ ký, dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng, chữ ký, dấu điểm chỉ của người làm chứng, người phiên dịch trong trường hợp có người làm chứng, người phiên dịch và được ký, điểm chỉ trước sự chứng kiến của công chứng viên hoặc được ký trước đối với trường hợp đăng ký chữ ký mẫu quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Công chứng 2024;

    - Trách nhiệm của công chứng viên đối với giao dịch;

    - Các thông tin về lý do công chứng ngoài trụ sở, việc làm chứng, phiên dịch trong trường hợp công chứng ngoài trụ sở hoặc việc công chứng có người làm chứng, người phiên dịch.

    Như vậy, khi thực hiện công chứng tại nhà hoặc các địa điểm khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì lời chứng của công chứng viên phải có thêm "các thông tin về lý do công chứng ngoài trụ sở"

    Lưu ý:

    (1) Lời chứng phải có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Đối với văn bản công chứng điện tử thì lời chứng phải có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.

    (2) Công chứng viên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng 2024 để soạn thảo lời chứng phù hợp với từng giao dịch cụ thể; không được đưa vào lời chứng những nội dung nhằm trốn tránh, loại trừ trách nhiệm của mình hoặc có nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.

    saved-content
    unsaved-content
    48