Tải file Công văn 10287/BNV-CTL&BHXH báo cáo tình hình tiền lương và tiền thưởng Tết 2026

Ngày 06 tháng 11 năm 2025, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 10287/BNV-CTL&BHXH về việc báo cáo tình hình tiền lương và tiền thưởng Tết 2026.

Nội dung chính

    Tải file Công văn 10287/BNV-CTL&BHXH báo cáo tình hình tiền lương và tiền thưởng Tết 2026

    Ngày 06 tháng 11 năm 2025, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 10287/BNV-CTL&BHXH về việc báo cáo tình hình tiền lương và tiền thưởng Tết 2026.

    Theo Công văn 10287/BNV-CTL&BHXH 2025 báo cáo tình hình tiền lương và tiền thưởng Tết 2026 có nội dung như sau:

    Để nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện chính sách tiền lương, tiền thưởng ở các doanh nghiệp, phục vụ công tác quản lý nhà nước, đồng thời triển khai các giải pháp góp phần ổn định quan hệ lao động trong các doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện giáp Tết, Bộ Nội vụ đề nghị đồng chí Giám đốc Sở Nội vụ chỉ đạo triển khai một số nhiệm vụ sau:

    1. Phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan liên quan, giữa cấp tỉnh và cấp xã trong việc:

    (i) Theo dõi, nắm bắt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc làm và đời sống của người lao động, tình hình quan hệ lao động tại doanh nghiệp;

    (ii) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động, nhất là những quy định mới về việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội;

    (iii) Đổi mới, đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát thực thi chính sách, pháp luật về lao động, xử lý nghiêm minh, kịp thời những trường hợp vi phạm;

    (iv) Thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp, trong đó chủ động triển khai các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tranh chấp lao động, đình công có thể phát sinh trên địa bàn trước, trong và sau dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán năm 2026, không để vụ việc phát sinh kéo dài, lan rộng, gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    2. Hướng dẫn, hỗ trợ chủ doanh nghiệp và tổ chức công đoàn phối hợp, trao đổi, rà soát, sửa đổi, bổ sung các nội dung cho phù hợp với chính sách, pháp luật, điều kiện thực tiễn của doanh nghiệp trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế trả lương, quy chế thưởng để tổ chức thực hiện, bảo đảm quyền hợp pháp, lợi ích chính đáng của người lao động, góp phần ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

    3. Đề nghị các doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng phương án thưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2025 theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 và thông báo cho người lao động trong doanh nghiệp biết.

    4. Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất khảo sát, nắm tình hình tiền lương, nợ lương, quan hệ lao động năm 2025; kế hoạch thưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp dịp tết Dương lịch và tết Nguyên đán năm 2026; tổng hợp số liệu (theo mẫu đính kèm) và gửi về Bộ Nội vụ (qua Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội) trước ngày 25/12/2025.

    Tải file Công văn 10287/BNV-CTL&BHXH báo cáo tình hình tiền lương và tiền thưởng Tết 2026

    Tải file Công văn 10287/BNV-CTL&BHXH báo cáo tình hình tiền lương và tiền thưởng Tết 2026

    Tải file Công văn 10287/BNV-CTL&BHXH báo cáo tình hình tiền lương và tiền thưởng Tết 2026 (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp có thể trả lương cho người lao động theo kỳ hạn nào?

    Tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:

    Điều 97. Kỳ hạn trả lương
    1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
    2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
    3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
    4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

    Theo đó, doanh nghiệp có thể trả lương cho người lao động theo các kỳ hạn sau:

    - Theo giờ, ngày, tuần: Người lao động nhận lương theo giờ, ngày, tuần sẽ được trả sau giờ, ngày, tuần làm việc, hoặc có thể thỏa thuận trả gộp, nhưng không quá 15 ngày một lần.

    - Theo tháng: Người lao động nhận lương theo tháng sẽ được trả một lần mỗi tháng hoặc một nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương phải được thỏa thuận và ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

    - Theo sản phẩm hoặc khoán: Người lao động nhận lương theo sản phẩm hoặc khoán sẽ được trả lương theo thỏa thuận giữa hai bên. Trong trường hợp công việc kéo dài qua nhiều tháng, có thể tiến hành tạm ứng tiền lương hàng tháng dựa trên khối lượng công việc đã thực hiện trong tháng.

    Lưu ý: Nếu doanh nghiệp không thể trả lương đúng hạn vì lý do bất khả kháng, chậm trả không được quá 30 ngày. Nếu việc trả lương chậm từ 15 ngày trở lên, doanh nghiệp phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng tại ngân hàng nơi mở tài khoản trả lương.

    saved-content
    unsaved-content
    1