Tải file Thông tư 34/2025/TT-BNNMT mẫu biểu thông tin dữ liệu về địa chất khoáng sản và danh mục quy cách mẫu vật địa chất khoáng sản mẫu vật bảo tàng địa chất

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư 34/2025/TT-BNNMT quy định mẫu biểu thông tin mẫu biểu thông tin dữ liệu về địa chất khoáng sản và danh mục quy cách mẫu vật địa chất khoáng sản mẫu vật bảo tàng địa chất.

Nội dung chính

    Tải file Thông tư 34/2025/TT-BNNMT mẫu biểu thông tin dữ liệu về địa chất khoáng sản và danh mục quy cách mẫu vật địa chất khoáng sản mẫu vật bảo tàng địa chất

    Ngày 02/7/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Thông tư 34/2025/TT-BNNMT quy định mẫu biểu thông tin mẫu biểu thông tin dữ liệu về địa chất khoáng sản và danh mục quy cách mẫu vật địa chất khoáng sản mẫu vật bảo tàng địa chất.

    Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 34/2025/TT-BNNMT có giải thích từ ngữ như sau:

    1. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản là các mẫu, bảng quy định nội dung thông tin, dữ liệu trong lĩnh vực điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản.

    2. Mẫu vật địa chất, khoáng sản là những mẫu đá, mẫu hóa thạch, mẫu khoáng sản ở trạng thái tự nhiên được thu thập trong quá trình thực hiện các đề án/đề tài/dự án được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    3. Mẫu vật bảo tàng là mẫu địa chất, khoáng sản có đặc điểm tiêu biểu, đại diện cho các thành tạo địa chất, loại hình khoáng sản đặc trưng được thu thập, lưu giữ, trưng bày tại bảo tàng địa chất, nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục và bảo tồn di chỉ địa chất

    Tải file Thông tư 34/2025/TT-BNNMT mẫu biểu thông tin dữ liệu về địa chất khoáng sản và danh mục quy cách mẫu vật địa chất khoáng sản mẫu vật bảo tàng địa chất

    Tải file Thông tư 34/2025/TT-BNNMT mẫu biểu thông tin dữ liệu về địa chất khoáng sản và danh mục quy cách mẫu vật địa chất khoáng sản mẫu vật bảo tàng địa chất

    Tải file Thông tư 34/2025/TT-BNNMT mẫu biểu thông tin dữ liệu về địa chất khoáng sản và danh mục quy cách mẫu vật địa chất khoáng sản mẫu vật bảo tàng địa chất (Hình từ Internet)

    Quy cách mẫu vật địa chất, khoáng sản theo Thông tư 34/2025/TT-BNNMT 

    Căn cứ Điều 9 Thông tư 34/2025/TT-BNNMT quy định quy cách mẫu vật địa chất, khoáng sản như sau:

    (i) Mẫu cục

    (1) Mẫu cục được sử dụng để quan sát, mô tả đặc điểm thạch học hoặc quặng hóa. Mẫu có hình dạng hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương, được sắp xếp theo trình tự địa tầng hoặc theo chiều sâu.

    Mẫu có kích thước (3×6×9) cm và được mô tả đầy đủ các đặc điểm thạch học và khoáng hoá theo quy định kỹ thuật;

    (2) Mẫu cục sử dụng để phân tích (lát mỏng, khoáng tướng, đồng vị) có kích thước đảm bảo với chiều dài, chiều rộng và chiều dày dao động trong khoảng từ (5×3×2) cm đến (9×6×3) cm.

    Đối với mẫu thạch học có cấu tạo định hướng, trước khi lấy mẫu cần xác định rõ phương vị và hướng dốc. Mẫu thu thập phải đảm bảo tươi, rắn chắc, đáp ứng yêu cầu phân tích;

    (3) Mẫu cục phục vụ phân tích cơ lý và xác định thể trọng nhỏ được lấy với kích thước chiều dài, chiều rộng, chiều dày trong khoảng từ (10×10×10) cm đến (30×30×30) cm.

    Mẫu sau khi thu thập phải được bọc kín bằng sáp hoặc nến để bảo đảm giữ nguyên trạng thái tự nhiên và độ ẩm ban đầu;

    (4) Mẫu cục phục vụ phân tích các tham số vật lý (mẫu tham số địa vật lý) phải được lấy và bảo quản trong trạng thái nguyên khối, giữ nguyên trạng thái tự nhiên ban đầu.

    Sau khi lấy, mẫu phải được bọc bằng vải, sáp, nến hoặc sử dụng các dụng cụ bảo quản phù hợp, nhằm hạn chế tối đa sự thay đổi về trạng thái vật lý và các đặc tính tự nhiên của mẫu;

    (5) Mẫu đo mật độ: kích thước mẫu dài, rộng, dày tối đa (10×10×10) cm;

    (6) Mẫu tham số từ: kích thước dài, rộng, dày tối đa (20×10×5) cm; để xác định vectơ từ dư Jn, cổ từ lấy mẫu khối lập phương hoặc khối hộp chữ nhật chiều dài cạnh: 5,0 cm đến 20 cm, xác định phương vị hướng bắc của mẫu và phương vị của 2 cạnh khối vuông;

    (7) Mẫu tham số điện: mẫu có ít nhất một mặt tương đối phẳng, kích thước tối thiểu (10×10×10) cm;

    (8) Mẫu tham số phóng xạ: kích thước tối thiểu (7×7×7) cm;

    (9) Mẫu hóa phóng xạ (xác định hệ số eman hóa, cân bằng phóng xạ) được lấy dạng nguyên khối, kích thước (10×10×10) cm;

    (10) Mẫu cục phục vụ nghiên cứu cổ sinh phải được lấy với kích thước đủ lớn để có thể xác định tối đa các đặc điểm hình thái, cấu tạo của hóa thạch. Khi kết thúc đề án, các loại mẫu cục phải được rút gọn theo đúng quy định hiện hành về quản lý và rút gọn mẫu địa chất. Đối với mẫu cổ sinh, chỉ lưu giữ các mẫu cổ sinh đặc trưng, có giá trị khoa học tiêu biểu.

    (ii) Mẫu rãnh

    (1) Mẫu rãnh được bố trí vuông góc với thân khoáng sản nhằm đảm bảo tính đại diện cao nhất cho thành phần và chiều dày thực tế của thân khoáng. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế như vị trí địa hình, tư thế thế nằm (góc cắm, hướng cắm) và mức độ đồng nhất của khoáng sản, mẫu rãnh có thể được lấy theo phương thẳng đứng, nằm ngang.

    Sau đó, kết quả đo đạc sẽ được quy đổi về chiều dày thật để phục vụ tính toán tài nguyên và trữ lượng;

    (2) Kích thước mẫu rãnh được quy định như sau: chiều rộng từ 5,0 cm đến 10 cm, chiều sâu: từ 3,0 cm đến 5,0 cm. Chiều dài mẫu phụ thuộc vào loại khoáng sản và mức độ đồng nhất của thân khoáng để xác định.

    (iii) Mẫu điểm, mẫu rãnh điểm, mẫu lưới điểm

    (1) Mẫu điểm được sử dụng trong lấy mẫu địa hóa đá gốc, trong tìm kiếm phát hiện khoáng hóa theo tảng lăn hoặc để kiểm tra khả năng có khoáng hóa trong vết lộ có kích thước lớn nhưng biểu hiện khoáng hóa không rõ. Các cục mẫu điểm phải đồng đều;

    (2) Mẫu rãnh điểm được sử dụng trong công tác điều tra, đánh giá các loại khoáng sản có khả năng nhận biết dễ dàng bằng mắt thường, với đặc điểm hàm lượng các thành phần biến đổi có quy luật theo một phương nhất định (phân lớp, phân dải, phân đới hoặc sọc dải) như vật liệu xây dựng, đá vôi xi măng, phosphorit và một số khoáng sản khác;

    Mẫu rãnh điểm là tập hợp các cục mẫu thu thập được dọc theo một hoặc một số đường cắt vuông góc hoặc gần vuông góc với phương của thân khoáng;

    (3) Mẫu lưới điểm được sử dụng đối với khoáng sản có đặc điểm phân bố dạng ổ, da báo, không theo quy luật, hoặc có quy luật không rõ ràng. Mẫu được lấy ở dạng các cục nhỏ phân bố theo lưới hình chữ nhật hoặc lưới hình vuông, hình tam giác, hình thoi.

    Cục mẫu có kích thước khoảng 1,0 cm đến 3,0 cm, được lấy ở vị trí mắt lưới. Chiều dài giữa các mắt lưới tùy thuộc vào mức độ đồng đều và kích thước các ổ quặng, vết lộ quặng.

    (iv) Mẫu bóc tầng

    (1) Mẫu bóc tầng được sử dụng trong điều tra các loại khoáng sản có sự phân bố thành phần không đồng đều theo hai hướng: chiều dày và hướng cắm hoặc chiều dày và đường phương;

    (2) Mẫu bóc tầng được lấy có hình dạng một cạnh là chiều dày thân khoáng, một cạnh theo hướng biến đổi của thân khoáng trong công trình khai đào;

    (3) Diện tích khu vực lấy mẫu phải bằng phẳng, độ sâu lấy mẫu phải đồng nhất để bảo đảm tính đại diện của mẫu.

    (v) Mẫu khối

    (1) Mẫu khối được lấy trực tiếp tại các công trình, sau khi đã dọn sạch bề mặt vết lộ, hố, hào, giếng. Mẫu khối được sử dụng để xác định các chỉ tiêu như: thể trọng, độ thu hồi và các chỉ tiêu cơ lý khác theo yêu cầu nghiên cứu;

    (2) Mẫu khối sau khi được lấy phục vụ các mục tiêu nghiên cứu phải hoàn trả lại hiện trường, đảm bảo vị trí lấy mẫu được thu dọn, phục hồi phù hợp. Phần mẫu lưu chỉ bao gồm khối lượng cần thiết để gửi phân tích, xác định chất lượng theo yêu cầu;

    (vi) Mẫu lõi khoan

    (1) Mẫu lõi khoan được sắp xếp trên khay mẫu có kích thước (0,3-0,5)m x 1m, chia thành 3-5 rãnh chứa mẫu. Mẫu được sắp xếp theo trình tự tăng dần của chiều sâu.

    Trên mỗi khay, phải gắn etiket ghi rõ thông tin hiệp khoan, kèm mũi tên chỉ hướng theo chiều sâu. Đầu mỗi khay phải ghi rõ tên lỗ khoan và khoảng chiều sâu (từ - đến).

    Người theo dõi có trách nhiệm mô tả, đánh dấu các lớp đất đá trên khay mẫu theo quy định kỹ thuật. Ảnh chụp khay mẫu phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng thông tin về ngày chụp, thứ tự khay mẫu, chiều sâu địa tầng, các thông số của hiệp khoan và khoảng chiều sâu của mẫu trong từng khay;

    (2) Khi kết thúc đề án và báo cáo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, việc lưu giữ mẫu cần được rút gọn, chỉ giữ lại phần quặng lưu và một số mẫu đại diện.

    Đối với các báo cáo sử dụng vốn ngoài ngân sách, việc lưu giữ hay rút gọn mẫu lõi khoan sẽ do chủ đầu tư quyết định và tự chịu trách nhiệm lưu giữ trừ trường hợp thăm dò khoáng sản.

    saved-content
    unsaved-content
    11