Tải file Thông tư 29/2025/TT-BXD đặc điểm kinh tế kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa

Ngày 15/10/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 29/2025/TT-BXD quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.

Nội dung chính

    Tải file Thông tư 29/2025/TT-BXD đặc điểm kinh tế kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa

    Ngày 15/10/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 29/2025/TT-BXD quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.

    Tại Điều 1 Thông tư 29/2025/TT-BXD quy định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:

    - Thông tư 29/2025/TT-BXD quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa (trừ phương tiện thủy nội địa phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) thuộc dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải.

    - Thông tư 29/2025/TT-BXD áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.

    Tại Điều 2 Thông tư 29/2025/TT-BXD quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa như sau: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư 29/2025/TT-BXD.

    Tải file: Thông tư 29/2025/TT-BXD đặc điểm kinh tế kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa

    Tải file Thông tư 29/2025/TT-BXD đặc điểm kinh tế kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa

    Tải file Thông tư 29/2025/TT-BXD đặc điểm kinh tế kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa (Hình từ Internet)

    Thông tư 29/2025/TT-BXD đặc điểm kinh tế kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa khi nào có hiệu lực?

    Tại Điều 3 Thông tư 29/2025/TT-BXD quy định Thông tư 29/2025/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2025.

    Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa

    Căn cứ Điều 26 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 (sửa đổi bởi điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014) quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa như sau:

    (1) Phương tiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 thuộc diện đăng kiểm; chủ các loại phương tiện này phải thực hiện quy định sau đây:

    - Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện phải có hồ sơ thiết kế được cơ quan đăng kiểm thẩm định;

    - Trong quá trình phương tiện hoạt động phải chịu sự kiểm tra về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm Việt Nam; chịu trách nhiệm bảo đảm tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo các tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm tra.

    (2) Cơ quan đăng kiểm khi thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật của phương tiện phải tuân theo hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Người đứng đầu cơ quan đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.

    (3) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004.

    (4) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá; quy định và tổ chức việc đăng kiểm phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.

    Quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa

    Căn cứ Điều 25 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 và điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014) quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa như sau:

    (1) Phương tiện có nguồn gốc hợp pháp, đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.

    (2) Phương tiện của tổ chức, cá nhân được đăng ký tại nơi chủ phương tiện đặt trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

    (3) Phương tiện phải đăng ký lại trong các trường hợp sau:

    - Chuyển quyền sở hữu;

    - Thay đổi tên, tính năng kỹ thuật;

    - Trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú của chủ phương tiện chuyển sang đơn vị hành chính cấp tỉnh khác;

    - Chuyển đăng ký từ cơ quan đăng ký khác sang cơ quan đăng ký phương tiện thủy nội địa.

    (4) Chủ phương tiện phải khai báo để xoá tên và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho cơ quan đã đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau đây:

    - Phương tiện bị mất tích;

    - Phương tiện bị phá huỷ;

    - Phương tiện không còn khả năng phục hồi;

    - Phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài.

    (5) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc đăng ký phương tiện, trừ các phương tiện quy định tại khoản 6 Điều 25 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004.

    (6) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định và tổ chức đăng ký phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.

    (7) Miễn đăng ký đối với phương tiện quy định tại khoản 4 Điều 24 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004.

    (8) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức đăng ký phương tiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và tổ chức quản lý phương tiện được miễn đăng ký.

    saved-content
    unsaved-content
    1