Tải file Quyết định 1030/QĐ-BXD năm 2025 về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động xây dựng?
Nội dung chính
Tải file Quyết định 1030/QĐ-BXD năm 2025 về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động xây dựng?
Ngày 07 tháng 07 năm 2025 Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 1030/QĐ-BXD năm 2025 về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng.
>> Tải về Quyết định 1030/QĐ-BXD năm 2025
Căn cứ Điều 1 Quyết định 1030/QĐ-BXD năm 2025công bố kèm theo là Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng như sau:
Nội dung " Tải file Quyết định 1030/QĐ-BXD năm 2025 về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động xây dựng? " như trên.
Tải file Quyết định 1030/QĐ-BXD năm 2025 về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động xây dựng? (Hình từ Internet)
Việc nộp hồ sơ thủ tục hành chính trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo các hình thức nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 175/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Nguyên tắc thực hiện các thủ tục hành chính
1. Các thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Việc nộp hồ sơ thủ tục hành chính được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
b) Thông qua dịch vụ bưu chính;
c) Trực tuyến tại cổng dịch vụ công.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị giải quyết thủ tục hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ bản vẽ nộp theo hình thức trực tuyến phải được ký chữ ký số theo quy định.
...
Theo đó, việc nộp hồ sơ thủ tục hành chính trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
- Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
- Trực tuyến tại cổng dịch vụ công.
Hoạt động xây dựng hiện nay nghiêm cấm những hành vi nào?
Căn cứ theo Điều 12 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định như sau:
Theo đó, những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng hiện nay bao gồm:
(1) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
(2) Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
(3) Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
(4) Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
(5) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật Xây dựng 2014.
(6) Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
(7) Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
(8) Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
(9) Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
(10) Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
(11) Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
(12) Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
(13) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
(14) Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.