Tải file Nghị định 123/2025 hướng dẫn thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt
Nội dung chính
Tải file Nghị định 123/2025 hướng dẫn thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt
Ngày 11 tháng 6 năm 2025, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt.
Nghị định 123/2025 áp dụng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng tại Việt Nam trong việc triển khai thực hiện dự án đường sắt quan trọng quốc gia được Quốc hội quyết định chủ trương tại Nghị quyết 172/2024/QH15, Nghị quyết 187/2025/QH15; các dự án đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị quyết 188/2025/QH15.
Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Trường hợp Nghị định này chưa có quy định hoặc đã có quy định nhưng khác với quy định của nhà tài trợ thì được áp dụng theo quy định của nhà tài trợ.
Khuyến khích áp dụng các quy định Nghị định 123/2025 đối với các dự án đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt đô thị theo mô hình TOD sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác.
Tải file Nghị định 123/2025 hướng dẫn thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt (Hình từ Internet)
Nguyên tắc và các quy định chung về thực hiện dự án đường sắt theo Nghị định 123/2025
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 123/2025 nguyên tắc và các quy định chung về thực hiện dự án đường sắt được quy định như sau:
1. Việc khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng; quản lý năng lực; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng xây dựng; kiện toàn Ban quản lý dự án chuyên ngành thực hiện theo các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt quy định cụ thể tại Nghị định này.
Những nội dung không được quy định trong Nghị định này thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý hoạt động xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng, quản lý hợp đồng xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng; lựa chọn nhà thầu; quản lý hợp đồng phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, tuân thủ các quy định về phòng chống tham nhũng, lãng phí và tiêu cực.
3. Áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) cho dự án; khuyến khích tích hợp dữ liệu từ hệ thống thông tin địa lý (GIS), hệ thống quản lý tài sản (AIM) và bản sao kỹ thuật số song sinh (Digital Twin), mô phỏng và đánh giá lựa chọn phương án, quản lý vận hành dự án, các công nghệ hiện đại, công nghệ số trong khảo sát, thiết kế, xây dựng.
4. Đối với dự án được lập thiết kế FEED thay thiết kế cơ sở tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng thực hiện theo trình tự thiết kế 02 bước gồm thiết kế FEED và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED (thiết kế chi tiết theo thông lệ quốc tế hoặc thiết kế bản vẽ thi công), bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng.
5. Dự án được thực hiện song song, đồng thời, kết hợp các nội dung công việc trong giai đoạn chuẩn bị dự án theo quy định tại Nghị định này để đẩy nhanh quá trình thực hiện dự án, song cần đảm bảo thứ tự hoàn thành và đảm bảo tính thống nhất của toàn dự án.
6. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án đường sắt và lập quy hoạch vùng phụ cận nhà ga đường sắt, quy hoạch khu vực TOD đối với tuyến đường sắt đô thị phải có sự phối hợp chặt chẽ để đảm bảo kết nối không gian và giao thông hợp lý.
Trường hợp triển khai thiết kế FEED của dự án có dẫn đến việc điều chỉnh ranh giới nhà ga đường sắt, chủ đầu tư cần thông báo kịp thời đến cơ quan, tổ chức lập quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt, quy hoạch khu vực TOD để cập nhật, điều chỉnh tương ứng.
7. Dự án được thuê tư vấn nước ngoài để thực hiện các công việc hỗ trợ chuẩn bị dự án, quản lý dự án, lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, giám sát thi công, đánh giá an toàn hệ thống, tư vấn pháp lý và một số công việc tư vấn khác theo quyết định của người có thẩm quyền.
8. Ngoài các công việc về khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án được quy định cụ thể tại các Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này;
Các hoạt động được thực hiện trước theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Nghị quyết 172/2024/QH15 và khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 188/2025/QH15 được lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phícụ thể như sau:
- Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao lập dự toán chi phí các hoạt động thực hiện trước lập dự toán trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
- Chi phí thực hiện các công việc trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
- Chi phí của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (gồm chi phí xây dựng trụ sở, các văn phòng hiện trường, mua sắm phương tiện, trang thiết bị, đào tạo) để triển khai các hoạt động thực hiện trước được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với nhiệm vụ được giao, phạm vi, nội dung công việc phải thực hiện. Các chi phí này được ứng trước từ chi phí quản lý dự án;
- Dự toán chi phí các hoạt động thực hiện trước được phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản này được cập nhật vào tổng mức đầu tư xây dựng khi được người có thẩm quyền cho phép;
- Căn cứ quyết định phê duyệt dự toán chi phí, cơ quan được giao lập dự toán chi phí báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí vốn từ ngân sách trung ương, địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công hằng năm.
9. Dự án đang triển khai thực hiện thuộc danh mục được áp dụng các cơ chế đặc thù, đặc biệt tại Nghị quyết 188/2025/QH15 được sử dụng vốn đối ứng để tiếp tục triển khai các công việc của dự án trong trường hợp có yêu cầu thay đổi, dừng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài để đáp ứng yêu cầu về tiến độ của dự án. Việc triển khai các thủ tục về nguồn vốn của dự án, điều chỉnh dự án phải thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.