Quyết định 2071/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình Kè bảo vệ bờ sông Kỳ Cùng tỉnh Lạng Sơn (giai đoạn II)
Mua bán nhà đất tại Lạng Sơn
Nội dung chính
Quyết định 2071/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình Kè bảo vệ bờ sông Kỳ Cùng tỉnh Lạng Sơn (giai đoạn II)
Ngày 22 tháng 9 năm 2025, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quyết định 2071/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình Kè bảo vệ bờ sông Kỳ Cùng tỉnh Lạng Sơn (giai đoạn II).
Theo đó, Quyết định 2071/QĐ-UBND 2025 phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình Kè bảo vệ bờ sông Kỳ Cùng (giai đoạn II), thành phố Lạng Sơn với các nội dung như sau:
1. Điều chỉnh thời gian thực hiện dự án: năm 2008 - 2025.
2. Điều chỉnh, bổ sung diện tích sử dụng đất tăng thêm vào phạm vi Công trình Kè bảo vệ bờ sông Kỳ Cùng (đợt 4), thuộc Dự án Kè bảo vệ bờ sông Kỳ Cùng (giai đoạn II), thành phố Lạng Sơn (đã được phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công tại Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 06/10/2016), cụ thể như sau:
- Diện tích điều chỉnh tăng thêm: khoảng 600m².
- Tổng diện tích sử dụng đất sau điều chỉnh: 30.974,26 m².
>> Xem chi tiết: Quyết định 2071/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình Kè bảo vệ bờ sông Kỳ Cùng tỉnh Lạng Sơn (giai đoạn II)
Quyết định 2071/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình Kè bảo vệ bờ sông Kỳ Cùng tỉnh Lạng Sơn (giai đoạn II) (Hình từ Internet)
Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Kè bảo vệ bờ sông Kỳ Cùng tỉnh Lạng Sơn (giai đoạn II)
Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, cụ thể như sau:
- Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) trên cơ sở số lượng, tiến độ thực hiện các dự án cùng một chuyên ngành, cùng một hướng tuyến, trong một khu vực hành chính hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn hoặc khi giao Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực làm chủ đầu tư;
- Trong trường hợp không áp dụng hình thức quản lý dự án theo điểm a khoản này, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.
3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định tại văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; trường hợp không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
4. Đối với dự án PPP, hình thức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về điều kiện năng lực của giám đốc quản lý dự án, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn và mối quan hệ công tác phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.