Quyết định 1489 QĐ BKHCN 2025 công bố thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ lĩnh vực Viễn thông và Internet thuộc quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ra sao?

Quyết định 1489 QĐ BKHCN 2025 công bố thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ lĩnh vực Viễn thông và Internet thuộc quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ra sao?

Nội dung chính

    Quyết định 1489 QĐ BKHCN 2025 công bố thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ lĩnh vực Viễn thông và Internet thuộc quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ra sao?

    Ngày 27/6/2025 Bộ khoa học và công nghệ đã ban hành Quyết định 1489/QĐ-BKHCN 2025 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành và bị bãi bỏ lĩnh vực Viễn thông và Internet thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.

    >> tải về Quyết định 1489/QĐ-BKHCN 2025

    Theo đó tại Mục 1 Phần 1 Thủ tục hành chính mới ban hành và bị bãi bỏ lĩnh vực viễn thông và Intertnet thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 1489/QĐ-BKHCN năm 2025 nêu rõ Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực viễn thông và Internet thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ khoa học công nghệ gồm:

    Tiếp đó, tại Mục 2 Phần 1 Thủ tục hành chính mới ban hành và bị bãi bỏ lĩnh vực viễn thông và Intertnet thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 1489/QĐ-BKHCN năm 2025 nêu rõ Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực viễn thông và Internet thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ khoa học công nghệ bao gồm:

    Lưu ý: Quyết định 1489/QĐ-BKHCN 2025 có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2025.

    Quyết định 1489 QĐ BKHCN 2025 công bố thủ tục hành chính mới và bãi bỏ lĩnh vực Viễn thông và Internet thuộc quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ra sao?

    Quyết định 1489 QĐ BKHCN 2025 công bố thủ tục hành chính mới và bãi bỏ lĩnh vực Viễn thông và Internet thuộc quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ra sao? (Hình từ Internet)

    Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ khoa học và công nghệ về lĩnh vực viễn thông quy đinh như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 15 Điều 2 Nghị định 55/2025/NĐ-CPquy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ khoa học và công nghệ về lĩnh vực viễn thông như sau:

    - Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách về viễn thông, Internet, hạ tầng số;

    - Ban hành, quy định danh mục, phạm vi, đối tượng, giá dịch vụ viễn thông công ích và cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, hỗ trợ thiết bị đầu cuối theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;

    - Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý thị trường, cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông, Internet; bảo vệ quyền lợi người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet theo quy định của pháp luật;

    - Ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch và các quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet; phân bổ, cấp, thu hồi kho số viễn thông và tài nguyên Internet; tổ chức thực hiện việc đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng các mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    - Ban hành cơ chế, chính sách, quy định và tổ chức thực hiện quản lý giá trong lĩnh vực viễn thông, Internet theo quy định của pháp luật; kiểm soát, đình chỉ áp dụng giá dịch vụ viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp đặt, phá giá giá dịch vụ viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và Nhà nước. Phối hợp thực hiện quản lý khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông. Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá dịch vụ viễn thông, Internet;

    - Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý kết nối các mạng viễn thông;

    - Quy định theo thẩm quyền và hướng dẫn hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;

    - Hướng dẫn việc xây dựng, triển khai kế hoạch, phương án phát triển mạng lưới viễn thông; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chia sẻ và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông;

    - Chủ trì trong đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, phối hợp với Bộ Công an đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông theo quy định của pháp luật;

    - Quản lý chất lượng viễn thông, Internet; xây dựng, quản lý, vận hành phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn chuyên ngành viễn thông và Internet theo quy định của pháp luật;

    - Thiết lập, quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thu thập và quản lý số liệu viễn thông và hệ thống chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số thuê bao viễn thông (trung tâm chuyển mạng);

    - Thiết lập, quản lý, vận hành, khai thác đảm bảo an toàn hệ thống máy chủ tên miền quốc gia, trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX, hệ thống quản lý tài nguyên Internet quốc gia, kết nối với các hệ thống khu vực, quốc tế;

    - Thiết lập hệ thống, nền tảng đo tốc độ truy cập, sử dụng tài nguyên Internet, Ipv6. Thu thập, thống kê, công bố số liệu về Internet, tài nguyên Internet;

    - Xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện thúc đẩy ứng dụng, chuyển đổi Internet sang thế hệ mới Ipv6, phát triển Internet công nghiệp, Internet vạn vật (loT); thúc đẩy phát triển an toàn, bền vững tài nguyên Internet, phổ cập tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    - Phối hợp quốc tế, đăng ký, tiếp nhận chuyển giao, duy trì tài nguyên Internet Việt Nam với các tổ chức khu vực, quốc tế.

    Chính sách của Nhà nước về viễn thông hiện nay là gì?

    Chính sách của Nhà nước về viễn thông hiện nay được quy định tại Điều 4 Luật Viễn thông 2023 như sau:

    (1) Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh viễn thông để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng phổ cập, trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây theo hướng bền vững, hiện đại; hình thành hạ tầng số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.

    (2) Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông.

    (3) Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông tại khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phân định rõ hoạt động viễn thông công ích và kinh doanh viễn thông.

    (4) Thúc đẩy việc ứng dụng Internet trong lĩnh vực hành chính, giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác.

    (5) Nghiên cứu, phát triển các công nghệ, tiêu chuẩn, ứng dụng về Internet thế hệ mới, công nghệ vệ tinh tầm thấp, công nghệ mạng viễn thông thế hệ tiếp theo.

    (6) Đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

    (7) Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực viễn thông đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác, kinh doanh hiệu quả cơ sở hạ tầng viễn thông.

    (8) Tăng cường hợp tác quốc tế về viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

     

    saved-content
    unsaved-content
    5