Luật Đất đai 2024

Nghị định 55/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ

Số hiệu 55/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 02/03/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 1. Vị trí và chức năng

Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số; ứng dụng công nghệ thông tin; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia; quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm; công trình quan trọng quốc gia, chương trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý; các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

4. Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm và hằng năm, các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ phù hợp với chiến lược phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và theo phân cấp, ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

6. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực của bộ theo quy định của pháp luật.

7. Về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

a) Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy việc phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật trọng điểm trên cơ sở ứng dụng, đổi mới và làm chủ công nghệ, phát triển công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ chiến lược và thương mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ trong các lĩnh vực, ngành kinh tế - kỹ thuật; hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về công nghệ cao, khu công nghệ cao; quản lý và tổ chức thực hiện việc chứng nhận các hoạt động công nghệ cao, chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin về công nghệ cao;

d) Quản lý nhà nước về công nghệ chiến lược; xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, biện pháp nhằm khuyến khích, thúc đẩy phát triển công nghệ chiến lược tại Việt Nam;

đ) Hướng dẫn việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật; việc giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước. Khai thác, ứng dụng, thương mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

e) Quản lý các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ; xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong các chương trình, đề án khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

g) Kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các chương trình, đề tài, dự án khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp; tổ chức đánh giá độc lập kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

h) Hướng dẫn, đăng ký hoạt động đối với các tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;

i) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, ươm tạo công nghệ;

k) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đánh giá công nghệ, đổi mới công nghệ, tìm kiếm công nghệ, chuyển giao, giải mã và làm chủ công nghệ từ nước ngoài, khai thác sáng chế; hướng dẫn, đánh giá trình độ, năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ quốc gia theo quy định của pháp luật;

l) Xây dựng, trình Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ; điều kiện đặc thù về nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với tổ chức thực hiện hoạt động thẩm định giá công nghệ và tổ chức thực hiện sau khi được ban hành;

m) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định và chuyển giao công nghệ; quản lý hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng; quản lý việc xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thẩm dụng tài nguyên; giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật; thẩm định, có ý kiến thẩm định về công nghệ; cho ý kiến về nội dung khoa học và công nghệ của các quy hoạch cấp quốc gia, vùng, tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành, các chương trình, đề án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

8. Về đổi mới sáng tạo và phát triển thị trường công nghệ

a) Thống nhất quản lý hoạt động đổi mới sáng tạo; xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển đổi mới sáng tạo và huy động nguồn lực đầu tư cho đổi mới sáng tạo;

b) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai các hoạt động đổi mới sáng tạo; phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia với doanh nghiệp là trung tâm; tạo lập và thúc đẩy môi trường pháp lý hỗ trợ đổi mới sáng tạo;

c) Hướng dẫn việc thành lập, quản lý, phát triển hệ thống tổ chức đổi mới sáng tạo, tổ chức hỗ trợ đổi mới sáng tạo; tổ chức việc xác định các trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật; xây dựng, vận hành, phát triển mạng lưới đổi mới sáng tạo;

d) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ; xúc tiến thị trường công nghệ quy mô vùng, quốc gia và quốc tế; các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ;

đ) Hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; xây dựng và triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ;

e) Chỉ đạo, tổ chức chợ công nghệ và thiết bị, hoạt động kết nối nguồn cung, nguồn cầu công nghệ; hoạt động giao dịch công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ; triển lãm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

9. Về khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp khoa học và công nghệ

a) Thống nhất quản lý hoạt động ươm tạo công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về xác định, công nhận, ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung, cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tư vấn viên khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo và các chủ thể khác của hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo;

b) Quản lý, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia; tạo lập và thúc đẩy môi trường pháp lý và huy động nguồn lực đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

c) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai phát triển hệ thống các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; xây dựng, vận hành và phát triển mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, chuyên gia, cố vấn, nhà đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;

d) Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ cơ sở giáo dục đại học công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập khác thành lập, tham gia thành lập, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; chỉ đạo, tổ chức thực hiện các sự kiện về ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo trong nước và quốc tế.

10. Về phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và tổ chức thực hiện sau khi được ban hành; hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách nâng cao năng lực tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

b) Quy định cụ thể tiêu chí phân loại, xếp hạng, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, tổ chức lại, giải thể đối với tổ chức khoa học và công nghệ; thành lập, thẩm định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo dài hạn đối với nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về khoa học và công nghệ cho đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý;

d) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; chính sách thu hút đối với nhà khoa học, chuyên gia giỏi, trí thức là người Việt Nam ở nước ngoài;

đ) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động thông tin, thư viện, thống kê khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; quản lý công bố khoa học và công nghệ trong nước; xây dựng hạ tầng thông tin, thống kê khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; các cơ sở dữ liệu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; bổ sung tập trung nguồn tin khoa học và công nghệ quốc tế; đầu tư phát triển mạng thông tin khoa học và công nghệ quốc gia kết nối với khu vực và quốc tế;

e) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác truyền thông về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

11. Về sở hữu trí tuệ

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về sở hữu trí tuệ;

b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ; quy định quy trình, thủ tục xác lập và chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân;

c) Quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến;

d) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc xác lập, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm cả quản lý việc sử dụng dấu hiệu chỉ địa danh quốc gia (“Việt Nam”, “Việt”, “Viet Nam”, “Viet”) để đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm, dịch vụ quốc gia của Việt Nam; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

đ) Hướng dẫn về nghiệp vụ sở hữu công nghiệp cho các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, phát triển tài sản trí tuệ thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Quản lý hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp, giám định về sở hữu công nghiệp và các dịch vụ khác về sở hữu trí tuệ;

g) Chủ trì tổ chức giải quyết các tranh chấp về sở hữu công nghiệp và tranh chấp thương mại liên quan đến sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;

h) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân công của Chính phủ.

12. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng

a) Quản lý hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây dựng và thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực; hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài ở Việt Nam; hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hướng dẫn xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; quản lý hoạt động của mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; quản lý nhà nước về nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;

b) Tổ chức xây dựng, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng, ban hành, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

c) Quản lý việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng, phát triển và ứng dụng hệ thống chuẩn đo lường; phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia; tổ chức nghiên cứu, triển khai, ứng dụng, phát triển, chế tạo, sản xuất sản phẩm, chất chuẩn, thiết bị đo lường; chỉ định tổ chức giữ chuẩn đo lường quốc gia; tổ chức quản lý về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng hàng đóng gói sẵn, chuẩn đo lường; tổ chức quản lý hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; hỗ trợ đổi mới, phát triển hoạt động đo lường trong doanh nghiệp; thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường, chất lượng sản phẩm, nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật;

d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và truy xuất nguồn gốc trong sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn và quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, công nhận năng lực tổ chức đánh giá sự phù hợp;

e) Tổ chức nghiên cứu triển khai, ứng dụng, nâng cao năng suất chất lượng trong các ngành, lĩnh vực; chủ trì thực hiện chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa; chủ trì, triển khai, ứng dụng truy xuất nguồn gốc; nghiên cứu, tư vấn, đào tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các thỏa thuận và điều ước quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, đánh giá sự phù hợp; quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp; quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai Giải thưởng Chất lượng Quốc gia; quản lý việc tổ chức xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân;

g) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong lĩnh vực mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa cho các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp.

13. Về năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân

a) Quản lý nhà nước về nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử trong các ngành kinh tế - kỹ thuật; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

b) Quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn bức xạ và hạt nhân, an ninh và thanh sát hạt nhân, ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân;

c) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định;

d) Kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân đối với các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

đ) Tổ chức quản lý mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia và hệ thống chuẩn đo lường bức xạ và hạt nhân;

e) Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, an ninh nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu đã qua sử dụng, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất thải phóng xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử; quản lý xuất nhập khẩu công nghệ thiết bị bức xạ, nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, vật liệu hạt nhân và nguồn phóng xạ trong phạm vi cả nước;

g) Quy định việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;

h) Quy định về kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp, chiếu xạ y tế và an toàn bức xạ đối với dân chúng.

14. Về bưu chính

a) Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án, chương trình về bưu chính; tổ chức kiểm tra danh mục, cơ chế hỗ trợ và hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật;

b) Quy định, quản lý giá và chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng, dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước và các dịch vụ bưu chính khác theo quy định của pháp luật;

c) Quản lý tem bưu chính, an toàn trong hoạt động bưu chính theo thẩm quyền;

d) Quản lý bộ mã bưu chính quốc gia, bộ mã số tem bưu chính Việt Nam;

đ) Quy định theo thẩm quyền và hướng dẫn hoạt động của mạng bưu chính công cộng và mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước;

e) Phối hợp quản lý về cạnh tranh và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bưu chính, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.

15. Về viễn thông

a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách về viễn thông, Internet, hạ tầng số;

b) Ban hành, quy định danh mục, phạm vi, đối tượng, giá dịch vụ viễn thông công ích và cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, hỗ trợ thiết bị đầu cuối theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;

c) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý thị trường, cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông, Internet; bảo vệ quyền lợi người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet theo quy định của pháp luật;

d) Ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch và các quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông và tài nguyên Internet; phân bổ, cấp, thu hồi kho số viễn thông và tài nguyên Internet; tổ chức thực hiện việc đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng các mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

đ) Ban hành cơ chế, chính sách, quy định và tổ chức thực hiện quản lý giá trong lĩnh vực viễn thông, Internet theo quy định của pháp luật; kiểm soát, đình chỉ áp dụng giá dịch vụ viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp đặt, phá giá giá dịch vụ viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và Nhà nước. Phối hợp thực hiện quản lý khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông. Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá dịch vụ viễn thông, Internet;

e) Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý kết nối các mạng viễn thông;

g) Quy định theo thẩm quyền và hướng dẫn hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;

h) Hướng dẫn việc xây dựng, triển khai kế hoạch, phương án phát triển mạng lưới viễn thông; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chia sẻ và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông;

i) Chủ trì trong đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, phối hợp với Bộ Công an đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông theo quy định của pháp luật;

k) Quản lý chất lượng viễn thông, Internet; xây dựng, quản lý, vận hành phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn chuyên ngành viễn thông và Internet theo quy định của pháp luật;

l) Thiết lập, quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thu thập và quản lý số liệu viễn thông và hệ thống chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số thuê bao viễn thông (trung tâm chuyển mạng);

m) Thiết lập, quản lý, vận hành, khai thác đảm bảo an toàn hệ thống máy chủ tên miền quốc gia, trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX, hệ thống quản lý tài nguyên Internet quốc gia, kết nối với các hệ thống khu vực, quốc tế;

n) Thiết lập hệ thống, nền tảng đo tốc độ truy cập, sử dụng tài nguyên Internet, Ipv6. Thu thập, thống kê, công bố số liệu về Internet, tài nguyên Internet;

o) Xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện thúc đẩy ứng dụng, chuyển đổi Internet sang thế hệ mới Ipv6, phát triển Internet công nghiệp, Internet vạn vật (loT); thúc đẩy phát triển an toàn, bền vững tài nguyên Internet, phổ cập tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

p) Phối hợp quốc tế, đăng ký, tiếp nhận chuyển giao, duy trì tài nguyên Internet Việt Nam với các tổ chức khu vực, quốc tế.

16. Về tần số vô tuyến điện

a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia; hoạt động truyền dẫn, phát sóng theo quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phân bổ băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Ban hành quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số, quy định về điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện;

d) Quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ và an toàn bức xạ vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;

đ) Quy định về điều kiện kỹ thuật, điều kiện khai thác các loại thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép;

e) Bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện; quản lý việc đào tạo và việc cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên;

g) Quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;

h) Kiểm tra, kiểm soát tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại;

i) Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;

k) Trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đấu giá, thi tuyển và chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

17. Về công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số

a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán dẫn;

b) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách, ưu đãi, ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán dẫn; công bố danh mục và xây dựng chương trình phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, công nghệ số trọng điểm, trọng yếu;

c) Thẩm định các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán dẫn;

d) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chí đánh giá, chứng nhận về chức năng, tính năng kỹ thuật của sản phẩm, dịch vụ công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số; cơ chế chính sách quản lý và phát triển khu công nghệ thông tin, công nghệ số tập trung;

đ) Ban hành, công nhận theo thẩm quyền các chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin, công nghệ số;

e) Tổ chức các hoạt động hỗ trợ xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại về công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số;

g) Thực hiện quản lý chất lượng, quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số theo quy định của pháp luật.

18. Về chuyển đổi số quốc gia

a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số; đầu mối tổng hợp, tham mưu điều phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các bộ, ngành, địa phương để thực hiện các chủ trương, chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số quốc gia;

b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án chung về chuyển đổi số quốc gia;

c) Ban hành bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cấp quốc gia và cấp bộ, cấp tỉnh; tổ chức đánh giá và công bố kết quả đánh giá định kỳ hằng năm.

19. Về xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số

a) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức triển khai cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ số và đô thị thông minh; hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra, đánh giá, xếp hạng việc xây dựng, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số và đô thị thông minh của các bộ, ngành, địa phương theo thẩm quyền; đánh giá, kiểm định chất lượng các sản phẩm, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số và đô thị thông minh;

b) Xây dựng, ban hành danh mục các nền tảng số dùng chung của cơ quan nhà nước; công bố danh mục các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công nghệ số thực hiện;

c) Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các hoạt động quản trị dữ liệu, chia sẻ, khai thác dữ liệu trong xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số theo quy định của pháp luật;

d) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức thực hiện Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số Việt Nam, Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh; xây dựng, hướng dẫn tổ chức triển khai mô hình Trung tâm giám sát điều hành thông minh của cơ quan nhà nước;

đ) Xây dựng, vận hành phòng thử nghiệm hệ thống thông tin; xây dựng, quản lý và vận hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, nền tảng giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số, nền tảng điện toán đám mây Chính phủ, nền tảng quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và các nền tảng số phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số theo thẩm quyền;

e) Tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước, xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.

20. Về kinh tế số, xã hội số

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án quốc gia về phát triển kinh tế số, xã hội số;

b) Hướng dẫn, đánh giá việc xây dựng, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến kinh tế số, xã hội số;

c) Quản lý và thúc đẩy phát triển kinh tế số nền tảng, nền tảng số quốc gia phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số; tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn, thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, các mô hình kinh doanh mới ứng dụng công nghệ số, kỹ năng số, công dân số, kết nối số và văn hóa số, hoạt động tuân thủ các quy tắc ứng xử trên môi trường số trong xã hội và cộng đồng;

d) Xây dựng, quản lý, vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về phát triển kinh tế số, xã hội số quốc gia theo quy định của pháp luật.

21. Về giao dịch điện tử

a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án phát triển giao dịch điện tử; văn bản quy phạm pháp luật về giao dịch điện tử; yêu cầu kỹ thuật, kiểm toán kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong giao dịch điện tử;

b) Quản lý công tác báo cáo, đo lường, thống kê hoạt động giao dịch điện tử; quản lý việc giám sát an toàn hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của chủ quản hệ thống thông tin; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống tiếp nhận, tổng hợp dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước;

c) Quản lý chữ ký điện tử, dịch vụ tin cậy, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy; công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

d) Quản lý, tổ chức việc xây dựng, khai thác và phát triển hạ tầng chứng thực điện tử quốc gia, hệ thống duy trì kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số; việc phát hành, thu hồi chứng thư chữ ký số;

đ) Quy định việc liên thông giữa các hệ thống cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng và chữ ký số chuyên dùng công vụ.

22. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng bưu chính, viễn thông dùng riêng, mạng Truyền số liệu chuyên dùng phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

23. Quyết định các biện pháp huy động các mạng và dịch vụ, các phương tiện, thiết bị truyền dẫn thông tin phục vụ các trường hợp khẩn cấp về an ninh quốc gia, thiên tai, địch họa theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

24. Quản lý công chức, viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

25. Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ; các giải thưởng khác trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật. Tổ chức các giải thưởng và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

26. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động thông tin vi phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

27. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức tiếp công dân, thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

28. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ; thực hiện dự báo nhu cầu và định hướng phát triển nhân lực trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ.

29. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, cách chức, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, thực hiện chế độ tiền lương, các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc bộ theo quy định của pháp luật.

30. Quản lý tài chính, tài sản và tổ chức thực hiện ngân sách được giao theo quy định của pháp luật; xây dựng đề xuất cơ cấu chi, tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ.

31. Về hợp tác và hội nhập quốc tế

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động hội nhập quốc tế trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định;

b) Chủ trì đàm phán, xem xét tài trợ cho các chương trình, dự án chung với các đối tác quốc tế trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ trong khuôn khổ thỏa thuận song phương, đa phương, khu vực và liên khu vực; tổ chức thực hiện các chương trình, hiệp định, thỏa thuận hợp tác song phương và đa phương, đề án hội nhập quốc tế và khu vực về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ; triển khai mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

c) Đại diện chính thức của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo phân công, ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

32. Quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật.

33. Thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

34. Tổ chức thực hiện công tác quản lý về hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

35. Quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc bộ quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật.

36. Tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của bộ theo chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

37. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Vụ Bưu chính.

2. Vụ Đánh giá và Thẩm định công nghệ.

3. Vụ Khoa học kỹ thuật và công nghệ.

4. Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên.

5. Vụ Kinh tế và Xã hội số.

6. Vụ Kế hoạch - Tài chính.

7. Vụ Hợp tác quốc tế.

8. Vụ Pháp chế.

9. Vụ Tổ chức cán bộ.

10. Văn phòng bộ.

11. Thanh tra bộ.

12. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.

13. Cục Bưu điện Trung ương.

14. Cục Công nghiệp công nghệ thông tin.

15. Cục Chuyển đổi số quốc gia.

16. Cục Đổi mới sáng tạo.

17. Cục Khởi nghiệp và Doanh nghiệp công nghệ.

18. Cục Sở hữu trí tuệ.

19. Cục Tần số vô tuyến điện.

20. Cục Thông tin, Thống kê.

21. Cục Viễn thông.

22. Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia.

23. Trung tâm Công nghệ thông tin.

24. Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ.

25. Báo VnExpress.

Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 22 Điều này là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 23 đến khoản 25 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ. Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia được sử dụng con dấu hình Quốc huy.

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ.

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc bộ theo thẩm quyền.

Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp

1. Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam (quy định tại Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ), Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông, Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông, Tạp chí Thông tin và Truyền thông (quy định tại Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông) tiếp tục hoạt động cho đến khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ. Thời gian thực hiện không quá 03 tháng kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Cục An toàn thông tin (quy định tại Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông) được tiếp tục duy trì hoạt động để xử lý các vấn đề về tài chính, ngân sách nhà nước, tài sản công, các chương trình, dự án; nhân sự và các vấn đề còn tồn đọng khác (nếu có) trong thời gian không quá 03 tháng kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Báo VietNamNet (quy định tại Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông) tiếp tục hoạt động cho đến khi cấp có thẩm quyền phê duyệt việc chuyển Báo VietNamNet về trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong tháng 3 năm 2025.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (02b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Chí Dũng

 

 

95
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 55/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
Tải văn bản gốc Nghị định 55/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 55/2025/ND-CP

Hanoi, March 02, 2025

DECREE

DEFINING FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

At the request of the Minister of Science and Technology;

The Government hereby promulgates a Decree defining functions, tasks, powers and organizational structures of the Ministry of Science and Technology.

Article 1. Position and functions

The Ministry of Science and Technology is a governmental agency which exercises the function of state management of scientific research, technology development and innovation, high technology and strategic technology development, scientific and technological potential development activities; intellectual property; standards, metrology and quality; atomic energy, radiation and nuclear safety; postal services; telecommunications; radio frequencies; information technology industry, digital technology industry; application of information technology; electronic transactions; national digital transformation; state management of public services in the fields under its management as prescribed by law.

Article 2. Tasks and powers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Submit to the Government bills and draft resolutions of the National Assembly; ordinance projects and draft resolutions of the Standing Committee of the National Assembly; draft decrees, draft resolutions of the Government formulated under the Ministry's approved annual law-making programs and plans, and other resolutions, projects and schemes as assigned by the Government or the Prime Minister.

2. Submit the Government and the Prime Minister annual, mid-term and long-term development strategies, planning and plans; works of national significance, programs, projects and schemes in the sectors and fields which it is assigned to manage; decisions, directives and other documents within the competence of the Prime Minister.

3. Promulgate circulars, decisions, directives and other documents about management of the sectors and fields under its state management.

4. Approve 05-year and annual science, technology and innovation orientations, objectives, tasks and plans, science, technology and innovation tasks under its state management in conformity with science, technology and innovation development strategies as decentralized or authorized by the Government or Prime Minister.

5. Direct, provide guidelines on, inspect and take responsibility for organization of implementation of approved legislative documents, strategies, planning, programs, schemes and plans; provide information, propagandize, disseminate and provide education about laws in the sectors and fields under its state management.

6. Issue, amend, supplement, extend, suspend, invalidate and revoke licenses, certificates and registration certificates within the ambit of its state management of sectors and fields as prescribed by law.

7. Regarding science, technology and innovation activities

a) Direct and provide guidelines on the implementation of science, technology and innovation orientations, objectives and tasks, promote the development of key techno-economic sectors and fields by applying, innovating and mastering technologies, developing new, high, digital and strategic technologies and commercializing technologies and results of scientific research and technological development;

b) Perform state management of technology research, development and application activities in techno-economic sectors and fields; provide ministries, central and local authorities with professional guidelines in management of science, technology and innovation activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Perform state management of strategic technology; formulate, provide guidelines on and organize the implementation of mechanisms, policies, programs and measures to encourage and promote the development of strategic technology in Vietnam;

dd) Provide guidelines for determination, order placement, selection, direct assignment, assessment and acceptance of science, technology and innovation tasks; cooperate with the Ministry of Finance in determining value of property which is the outcome of science and technology tasks and intellectual property under regulations of law; transferring the ownership and the rights to use results of scientific research, technology and innovation development funded by the state budget. Utilize, apply, commercialize technology and results of scientific research and technology development; disclose and propagandize results of scientific research, technology and innovation development;

e) Manage science, technology and innovation tasks in the fields under its management; determine, provide guidance on and organize the performance of national science and technology tasks; manage and organize the performance of tasks set forth in the national science, technology and innovation programs and schemes approved by the Prime Minister;

g) Examine, supervise and assess the implementation and post-acceptance of state-funded science, technology and innovation programs, theses and projects as decentralized; independently evaluate results of scientific research, technology and innovation development;

h) Provide guidance on and register the operation of scientific and technological institutions as prescribed by law;

i) Formulate, provide guidance on and organize the implementation of mechanisms and policies for encouraging and supporting the research into and application of technologies and technical advances, and technology incubation;

k) Assist organizations and individuals in assessing, innovating and seeking technologies, transferring, decoding and mastering foreign technologies, utilizing inventions; provide guidance on and evaluate technological level and capability and establish orientations for technology development and national technology innovation roadmap in accordance with law;

l) Formulate and submit to the Government regulations on competence, sequence, procedures and conditions for issuance of certificates of eligibility for provision of technology examination and assessment services; special conditions for human resources and infrastructure to be satisfied by technology valuation service providers, and organize the implementation thereof after their promulgation;

m) Formulate, provide guidance on and organize the implementation of mechanisms and policies for technology assessment, examination, appraisal and transfer; manage the import of used machinery, equipment and technology lines; manage the determination of investment projects using outdated technologies, potentially causing environmental pollution and resource intensification; inspect quality and value machinery, equipment and technology lines of investment projects as prescribed by law; examine or give opinions on technology; give opinions on scientific and technological contents of planning at national, regional, provincial and special administrative-economic unit levels, urban planning, rural planning, technically specialized planning, scientific research and technology development programs and schemes serving technology transfer and development of science and technology market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Perform uniform management of innovation activities; formulate, provide guidance on, inspect and organize the implementation of mechanisms and policies for incentivizing, supporting and encouraging the development of innovation, and calling for investment in innovation;

b) Manage, provide guidance on and organize innovation activities; develop science and technology market and enterprise-centered national innovation system; create and promote a legal environment assisting innovation;

c) Provide guidelines for the establishment, management and development of the system of innovation organizations and innovation support organizations; organize the determination of innovation centers and innovation support centers according to regulations of law; build, operate and develop innovation networks;

b) Manage, provide guidance on and organize the development of science and technology market; promote science and technology market on the regional, national and international scale; intermediary organizations of the science and technology market, technology exchange centers, technology exchanges;

dd) Assist in improving technological capacity for enterprises as prescribed by law; formulate and implement programs and projects supporting the development of science and technology market;

e) Direct and organize technology and equipment markets, connection of technology supply and demand; technology exchange activities, technology transfer promotion; science, technology and innovation exhibitions.

9. Regarding startup and science and technology enterprises

a) Perform uniform management of technology incubation, startup, science and technology enterprises; formulate, provide guidance on, inspect and organize the implementation of mechanisms and policies for determining, recognizing, incentivizing and encouraging the development of technology incubators, science and technology business incubators, technical facilities, co-working spaces, individuals, groups of individuals, startups, startup consultants, startup support organizations, investors for start-up and other entities of the startup ecosystem;

b) Manage and develop the national startup ecosystem; create and promote the legal environment and call for investment for start-up, technology incubation, and science and technology business incubation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Develop and implement programs, schemes and projects to support technology incubation, science and technology business incubation, start-up, support public higher education institutions, public vocational education and training institutions, and other public science and technology organizations in establishing, participating in establishing, and participating in contributing capital to enterprises to commercialize results of scientific research and technology development; direct and organize domestic and international events on technology incubation, science and technology business incubation, and start-up.

10. Regarding development of scientific and technological potential and innovation

a) Preside over and cooperate with ministries, central and local authorities in formulating and submitting to a competent authority the planning for network of public scientific and technological institutions, and organizing the implementation thereof after its promulgation; provide guidance on exercise of autonomy by public scientific and technological institutions; submit to the Prime Minister for promulgation the list of basic and essential public science and technology services; preside over and cooperate with the Ministry of Finance, ministries and agencies concerned in submitting to a competent authority for promulgation and organize the implementation of mechanisms and policies to improve public scientific and technological institutions’ autonomy capacity;

b) Specify criteria for classification, ranking and conditions for establishment, merger, consolidation, re-organization or dissolution of scientific and technological institutions; establish and appraise the establishment, re-organization or dissolution of public scientific and technological institutions in accordance with law; provide guidance on functions, tasks, powers, organizational structure and operating regulations of the Management Council in public scientific and technological institutions;

c) Formulate and organize the implementation of long-term plans to train human resources in science and technology, plans to provide professional training and refresher training and develop expertise in science and technology; organize the provision of professional training and refresher training in science and technology for human resources in science and technology under its management;

d) Promulgate within its competence or submit to a competent authority for promulgation and organize the implementation of mechanisms and policies for training, refresher training, employment and promotion of individuals engaged in scientific and technological activities; policies to attract scientists, qualified experts and intellectuals who are overseas Vietnamese;

dd) Manage, provide guidance on and organize communication, library and statistical activities in relation to science, technology and innovation; manage domestic science and technology publications; build science, technology and innovation information and statistics infrastructure; build and develop national science and technology databases; databases of science, technology innovation; supplement concentrated international science and technology information sources; invest in the development of a national scientific and technological information network connected to regional and international scientific and technological information networks;

e) Design programs, provide guidance on and organize the communication of information about science, technology and innovation activities.

11. Regarding intellectual property

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Formulate, provide guidance on, organize and inspect the implementation of regulations of law on intellectual property; prescribe procedures for establishment and transfer of intellectual property rights of organizations and individuals;

c) Perform the state management of innovative activities;

d) Provide guidance on and organize the establishment and transfer of intellectual property rights, including managing the use of variations of geographical indications (“Vietnam”, “Viet”, “Viet Nam”, “Viet”) to register certification trademarks and collective trademarks for national products and services of Vietnam; implement measures to protect the legitimate rights of the State, organizations and individuals in the field of industrial property;

dd) Provide professional guidance on industrial property to regulatory bodies, organizations and individuals; instruct and assist organizations and individuals to manage, operate and develop intellectual property under its management as prescribed by law;

e) Manage industrial property representation and examination and other intellectual property services;

g) Preside over settling disputes over industrial property and commercial disputes related to industrial property in accordance with law;

h) Cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism, Ministry of Agriculture and Environment and Ministry of Industry and Trade in performing state management of intellectual property with respect to related fields as assigned by the Government.

12. Regarding standards, metrology and quality

a) Manage activities in the fields of standards and technical regulations; appraise and announce national standards; provide guidance on formulation and appraise of national technical regulations; participate in formulation of international and regional standards; provide guidelines for application of international, regional and foreign standards in Vietnam; provide guidelines for formulation of local technical regulations; provide guidance on formulation and announcement of base standards; manage the operation of the network of notification and enquiry authorities and Cross-sector Committee for Technical Barriers to Trade; manage the national database of national standards and national technical regulations; perform state management of goods labels, numeric codes, bar codes and tracing of products and goods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Manage the establishment, maintenance, preservation, use, development and application of the measurement standard system; approve national measurement standards; research, deploy, apply, develop, manufacture and produce measurement products, reference materials and measuring instruments; designate an organization to maintain national measurement standards; perform the metrology management of measuring instruments, measurement methods, quantities of prepackaged goods and measurement standards; organize the management of inspection, calibration and testing of measuring instruments and measurement standards; support the innovation and development of measurement activities in enterprises; carry out state inspection of measurement and quality of products and goods labels as prescribed by law;

d) Preside over and cooperate with related ministries and central authorities in performing state management of product and goods quality and tracing during production of goods exported, imported or marketed and in use in accordance with law;

dd) Provide guidance on and manage the assessment of conformity with standards and technical regulations and accreditation of conformity assessment bodies;

e) Organize the research, application and improvement of productivity and quality in sectors and fields; preside over implementing the national program for improving productivity and quality of products and goods; preside over, implement and apply tracing; research, advise, train and apply science, technology and innovation in the fields of standards, metrology and quality; preside over and cooperate with related ministries and central authorities in organizing the implementation of international agreements and treaties in the fields of standards, technical regulations, measurement, productivity and quality of products and goods, goods labels, numeric codes, bar codes, tracing of products and goods and conformity assessment; manage, provide guidance on and organize the application of the advanced system of quality management in agencies and organizations of the state administrative system, organizations and enterprises; manage, provide guidelines for and organize the presentation of the National Quality Award; manage the presentation of product and goods quality awards to organizations and individuals;

g) Organize establishment, management, operation, maintenance and exploitation of databases of numeric codes, bar codes and tracing of product and goods; organize the provision of professional training, coaching and refresher training courses on numeric codes, barcodes and tracing of products and goods for agencies and organizations under the state administrative system, organizations and enterprises.

13. Regarding atomic energy and radiation and nuclear safety

a) Perform state management of atomic energy research, development and application in techno-economic sectors; preside over and cooperate with ministries and central authorities in formulating, providing guidelines for and organizing the implementation of planning and plan for atomic energy development and application to service socio-economic development;

b) Perform state management of assurance about radiation and nuclear safety, nuclear security and nuclear inspection;

c) Formulate and submit to competent authorities for promulgation or promulgate within its competence and organize the implementation of mechanisms, policies and legislative documents on atomic energy development, radiation and nuclear safety as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Organize the management of the national environmental radioactivity observation and warning network and the system of standardized national laboratories in the field of radiation and nuclear measurement;

e) Perform state management of safety and security of nuclear fuels, spent fuels, nuclear materials, source nuclear materials, radioactive waste and auxiliary services for atomic energy application; manage the import and export of radiation technologies and equipment, nuclear fuels, spent nuclear fuels, nuclear materials and radioactive sources nationwide.

g) Prescribe the control of and response to radiation and nuclear accidents.

h) Prescribe the control of occupational exposure, medical exposure and radiation safety for the public.

14. Regarding postal services

a) Provide guidelines for, organize and inspect the implementation of mechanisms, policies, strategies, planning, plans, projects, schemes and programs concerning postal services; organize the inspection of list of public postal services, support mechanisms and provision of such services as prescribed by law;

b) Regulate, manage prices and quality of public postal services, private postal services, postal services serving affiliates of the Communist Party and the State, and other postal services as per the law;

c) Manage postage stamps and safety of postal operations within its competence;

d) Manage national postal codes and codes of Vietnamese postage stamps;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Cooperate in management of competition and settlement of disputes pertaining to postal services, and protection of legitimate rights of postal service users as prescribed by law.

15. Regarding telecommunications

a) Provide guidelines for, direct and organize the implementation of strategies, planning, plans, programs, mechanisms and policies on telecommunications, Internet and digital infrastructure;

b) Promulgate and stipulate lists of public telecommunications services, scope, targeted users and prices of public telecommunications services, and mechanisms for supporting enterprises providing public telecommunications services, supporting the use of public telecommunications services, supporting terminal equipment as prescribed by law; organize the execution of public telecommunications services programs;

c) Preside over and organize the implementation of regulations on management of market and competition in the fields of telecommunications and Internet; protect rights of users of telecommunications services and the Internet as prescribed by law;

d) Promulgate and organize the implementation of planning and regulations pertaining to management and use of telecommunications number storages and Internet resources; distribute, grant and revoke telecommunications number storages and Internet resources; organize the auction and transfer of rights to use telecommunications numbers and codes, and “.vn” national domain name;

dd) Promulgate mechanisms, policies, regulations concerning and organize the management of prices in the field of telecommunications and the Internet according to regulations of laws; control and suspend the application of prices of telecommunications services in case a telecommunications enterprise imposes or devalues prices of telecommunications services, which destabilizes the telecommunications market and causes damage to legitimate rights and interests of telecommunications service users, other telecommunications enterprises and the State. Cooperate in managing promotions in the field of telecommunications. Direct and provide guidance on reporting, accounting and audit regimes for the purpose of management of prices of telecommunications services and Internet;

e) Promulgate and organize the implementation of regulations on management of connection between telecommunications networks;

g) Within its competence regulate and provide guidelines for operations of private telecommunications networks serving affiliates of the Communist Party and the State;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Preside over the assurance of telecommunications infrastructure safety, cooperate with the Ministry of Public Security in ensuring information security pertaining to telecommunications operations as prescribed by law;

k) Manage telecommunications and Internet quality; develop, manage and operate calibration - testing laboratories for telecommunications and the Internet as prescribed by law;

l) Establish, manage, operate and use systems for collection and management of telecommunications figures and deploy terrestrial mobile number portability (portability center);

m) Establish, manage, operate and use the national domain name server system, Vietnam National Internet Exchange VNIX and national internet resources management system, and connect them with regional and international systems;

n) Establish a system and platform to measure the speed of Internet resources and Ipv6. Collect, produce statistics on and publish data on the Internet and Internet resources;

o) Design programs for and organize the promotion of application and conversion of the Internet to the new generation Ipv6, develop industrial Internet, Internet of Things (IoT); promote safe and sustainable development of Internet resources, popularize the “.vn” national domain name;

p) Cooperate with regional and international organizations in registering, receiving and maintaining Vietnam's Internet resources.

16. Regarding radio frequencies

a) Provide guidelines for and organize implementation of the planning for allocation of national radio frequencies; transmission and broadcasting according to the information and communication infrastructure planning approved by the Prime Minister;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Promulgate frequency band planning, planning for division of frequency channels, planning for use of frequency channels, regulations on conditions for allocation, assignment and use of radio frequencies;

d) Manage quality of radio emission, electromagnetic compatibility and radio radiation safety as per the law;

dd) Regulate technical conditions and conditions for employment of radio equipment exempt from licensing;

e) Provide refresher training in and professional guidelines on radio frequencies; manage the training in radio frequencies and issuance of radio operator licenses;

g) Manage fees for issuance of licenses to use radio frequencies, fees for use of radio frequencies, fees for granting the rights to use radio frequencies as prescribed by law;

h) Inspect and control radio frequencies and radio equipment, and handle harmful interference;

i) Register international frequencies and advance international cooperation in radio frequencies and satellite orbits;

k) Propose regulations on auction, examination and transfer of rights to use radio frequencies to competent authorities for promulgation and organize implementation thereof.

17. Regarding information technology industry, digital technology industry

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Promulgate or propose policies and incentives for investment in development of information technology industry, digital technology industry and semiconductor industry to competent authorities for promulgation; announce list of key information technology and digital technology products and services and formulate programs for development of such products and services;

c) Appraise programs, plans and projects pertaining on development of information technology industry, digital technology industry and semiconductor industry;

d) Promulgate or propose criteria for assessment and certification of technical features and functions of information technology industry and digital technology industry products and services; mechanisms and policies for management and development of concentrated information technology and digital technology zones;

dd) Promulgate and recognize information technology and digital technology skill standards within its competence;

e) Organize investment and trade promotion activities in the information technology industry and digital technology industry;

g) Manage quality, manage assessment of conformity of products and services in the fields of information technology industry and digital technology industry as prescribed by law.

18. Regarding national digital transformation

a) Act as a standing agency of the National Committee for Digital Transformation; a conduit to review and advise on coordinating cross-sectoral coordination activities between ministries, central and local agencies in order to implement policies, strategies, programs, plans, schemes, mechanisms and policies for the sake of a legal environment which promotes the application of information technology and national digital transformation;

b) Formulate, provide guidance on and organize the implementation of general mechanisms, policies, strategies, plans, programs and schemes for national digital transformation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. Regarding construction and development of e-Government and digital Government

a) Formulate, provide guidance on and organize the implementation of national mechanisms, policies, strategies, plans, programs and schemes for application of information technology in state agencies, construction of e-Government, digital Government and smart cities; provide guidance on, appraise, inspect, evaluate and rank the construction and implementation of programs, plans, schemes and projects on information technology application, construction of e-Government, digital Government and smart cities by ministries, central and local authorities within its competence; evaluate and inspect the quality of products and solutions applying information technology, and construction of e-Government, digital Government and smart cities;

b) Compile and promulgate a list of shared digital platforms of state agencies; announce a list of key digital transformation tasks of state agencies, place orders and assign tasks to digital technology enterprises to perform;

c) Provide guidance on, supervise and inspect the management, exchange and exploitation of data in building e-Government and digital Government according to regulations of law;

d) Establish, maintain, update and adopt the Vietnam E-Government Architecture Framework, Vietnam Digital Government Architecture Framework, and Smart City ICT reference framework; build and provide guidance on the deployment of the Intelligent Operations Center model of state agencies;

dd) Build and operate information system testing laboratories; build, manage and operate the National Data Exchange Platform, Electronic Measurement and Control System (EMC System) for Digital Government Service Provision and Utilization, Government cloud computing platform, platform for management of investment in information technology application and digital platforms serving information technology application of state agencies, construction and development of e-Government and digital Government within its competence;

e) Propagandize and disseminate information on, provide refresher training and coaching courses on information technology application and digital transformation in state agencies, construction and development of e-Government and digital Government.

20. Regarding digital economy, digital society

a) Provide guidance on and organize the implementation of national mechanisms, policies, strategies, laws, plans, programs and schemes for digital economy and digital society development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Manage and promote the development of digital platform economy and national digital platform to serve the development of digital economy and digital society; propagandize and disseminate information on, provide refresher training and coaching courses on promotion of enterprise digital transformation, new business models applying digital technology, digital skills, digital citizens, digital connections and digital culture, and compliance with the digital code of conduct in society and community;

d) Build, manage and operate information systems and databases for national digital economy and digital society development in accordance with law.

21. Regarding e-transactions

a) Provide guidance on, direct, organize the implementation of strategies, plans, policies, programs, and projects on e-transaction development; legislative documents on e-transactions; technical requirements, technical audits, and audit of quality of products and services in e-transactions;

b) Manage the reporting, measurement, and production of statistics on e-transaction activities; manage the monitoring of security of information systems serving e-transactions by information system owners; build, manage and operate systems for receiving and aggregating data serving the state management of e-transactions by state agencies;

c) Manage e-signatures, trust services, trust service providers; recognize foreign e-signatures, foreign e-signature certificates, foreign electronic authentication service providers in Vietnam according to regulations of law;

d) Manage and organize the construction, exploitation and development of national electronic certification infrastructure, the system for maintaining and checking the status of digital signature certificates; the issuance and revocation of digital signature certificates;

dd) Regulate the connection between systems providing public digital signature and official specialized digital signature services.

22. Establish, manage, operate and use private postal networks and telecommunications networks, and specialized data transmission networks serving operations of affiliates of the Communist Party and the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

24. Manage public officials and public employees under its management as prescribed by law.

25. Manage, provide guidance on and organize the awarding of the Ho Chi Minh Prize, State Prize for science and technology; other prizes on the sectors and fields under its management as prescribed by law. Organize grant of awards and emulation and reward activities as per the law.

26. Decide and organize application of measures to prevent illegal information and communication activities within the ambit of its assigned functions and tasks as per the law.

27. Conduction inspections and examinations, handle complaints and denunciations, receive citizens, prevent and combat corruption, misconduct and wastefulness, and impose penalties for violations of laws in the fields under its state management as prescribed by law.

28. Provide training and refresher training for development of human resources in the sectors and fields under its management; predict demands and provide directions for development of human resources in the sectors and fields under its management.

29. Manage its organizational apparatus, job positions, payroll, number of persons working for public service providers; decide the appointment, re-appointment, transfer, secondment, dismissal, resignation and relief from duty of personnel, implement salary regimes, regimes and policies on preferential treatment, condemnation, discipline and other regimes for cadres, public officials and public employees; formulate and organize the implementation of plans to provide professional training and refresher training of its cadres, public officials and public employees in accordance with law.

30. Manage allocated finances and assets, and organize allocation and implementation of state budget estimates according to regulations of law; propose the ratio of state budget expenditure on science and technology.

31. Regarding international cooperation and integration

a) Provide guidelines for and organize the conduct of activities aimed at international integration in the sectors and fields under its management as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Act as an official representative of Vietnam in international organizations in the sectors and fields under its management as assigned or authorized by the Government and the Prime Minister.

32. Perform state management of public services in the fields under its state management; monitor, evaluate, and inspect the quality of public services and the operational efficiency of public service providers in the fields under its management; undertake the task of state management of prices of public services as per the law.

33. Exercise rights and fulfill responsibilities and obligations pertaining to state ownership for state-owned enterprises and state capital invested in other enterprises as prescribed by law.

34. Organize the management of associations and non-governmental organizations operating in the sectors and fields under its state management in accordance with law.

35. Manage off-budget state financial funds under its management in accordance with law; manage and organize the execution of investment projects within its competence as prescribed by law.

36. Organize the implementation of its administrative reform plan under the state administrative reform program approved by the Government or Prime Minister.

37. Perform other tasks and exercise other powers as assigned by the Government and Prime Minister and as prescribed by law.

Article 3. Organizational structure

1. Department of Posts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Department of Technical Science and Technology.

4. Department of Social Sciences, Humanities and Natural Sciences.

5. Department of Digital Economy and Digital Society.

6. Department of Planning and Finance.

7. Department of International Cooperation.

8. Department of Legislation.

9. Department of Personnel and Organization.

10. Ministry Office.

11. Ministry Inspectorate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. Authority of Central Posts.

14. Authority of Information Technology Industry.

15. National Authority of Digital Transformation.

16. State Agency for Technology and Innovation.

17. Authority of Startups and Technology Enterprises.

18. National Office of Intellectual Property of Viet Nam.

19. Authority of Radio Frequency Management.

20. National Agency for Science and Technology Information and Statistics.

21. Vietnam Telecommunications Authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

23. Information Technology Center.

24. Academy of Science and Technology Strategy.

25. VnExpress online newspaper.

The units specified in clause 1 through 22 of this Article are administrative organizations assisting the Minister in exercising the functions of state management; the organizations specified in clause 23 through 25 of this Article are public service providers in support of the Ministry’s functions of state management. The National Committee for Standards, Metrology and Quality reserves the right to use the seal bearing the National Emblem.

The Minister of Science and Technology shall submit to the Prime Minister for promulgation a Decision defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Academy of Science and Technology Strategy and a list of other public service providers affiliated to the Ministry.

The Minister of Science and Technology shall define functions, tasks, powers and organizational structures of units affiliated to the Ministry within his/her competence.

Article 4. Transitional clauses

1. The Academy of Science, Technology and Innovation, Viet Nam Social Sciences Review (specified in the Government’s Decree No. 28/2023/ND-CP dated June 02, 2023 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology), National Institute of Information and Communications Strategy, Information and Communication Public Management Institute, Information and Communications Journal (specified in the Government’s Decree No. 48/2022/ND-CP dated July 26, 2022 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications) shall continue their operation until the Prime Minister promulgates a Decision defining functions, tasks, powers and organizational structures of the Academy of Science and Technology Strategy. This task must be completed within 03 months from the effective date of this Decree.

2. The Authority of Information Security (specified in the Government’s Decree No. 48/2022/ND-CP dated July 26, 2022 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications) may continue its operation to resolve issues concerning finance, state budget, public property, programs, projects; personnel and other outstanding issues (if any) within 03 months from the effective date of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Effect

1. This Decree comes into force from March 01, 2025.

2. This Decree supersedes the Government’s Decree No. 28/2023/ND-CP dated June 02, 2023 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology and the Government’s Decree No. 48/2022/ND-CP dated July 26, 2022 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications.

Article 6. Responsibility for implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree.

FOR THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Chi Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 55/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
Số hiệu: 55/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 02/03/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 4 Nghị định 109/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025
Điều 4. Bãi bỏ, sửa đổi các quy định về thanh tra tại các Nghị định có liên quan
...
12. Bãi bỏ cụm từ “thanh tra,” tại khoản 27 Điều 2 ... của Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xem nội dung VB
thanh tra,
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 4 Nghị định 109/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 4 Nghị định 109/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025
Điều 4. Bãi bỏ, sửa đổi các quy định về thanh tra tại các Nghị định có liên quan
...
12. ... bãi bỏ khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
...
11. Thanh tra bộ.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 4 Nghị định 109/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/06/2025
Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ.

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện chức năng: nghiên cứu khoa học và công nghệ; nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; thông tin tuyên truyền, lý luận chuyên ngành, công bố các kết quả nghiên cứu khoa học; tư vấn, cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam Insitute of Science and Technology Strategy (viết tắt la - VISTS).

2. Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt chiến lược, chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm hoặc giai đoạn của Học viện và tổ chức thực hiện sau khi được ban hành.

2. Về nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách:

a) Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, kinh nghiệm trong nước và quốc tế về quản lý, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và các vấn đề kinh tế, xã hội có liên quan phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Chủ trì, tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, dự án, mô hình, giải pháp phát triển các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Theo dõi, đánh giá kết quả triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ đã được ban hành;

d) Chủ trì hoặc tham gia góp ý chiến lược, quy hoạch của các bộ, ngành, địa phương về các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ theo phân công của Bộ trưởng;

đ) Nghiên cứu, điều tra, thu thập thông tin, thống kê, chỉ số phát triển, đánh giá tác động của chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Về nghiên cứu khoa học và công nghệ:

a) Tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

b) Nghiên cứu, phân tích và dự báo các vấn đề trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đề xuất giải pháp, thử nghiệm, thử nghiệm có kiểm soát và nhân rộng mô hình;

c) Nghiên cứu phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngành khoa học và công nghệ;

d) Nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ theo phân công của Bộ trưởng;

đ) Nghiên cứu cơ chế, chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ;

e) Tổ chức nghiên cứu, dự báo về phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt chương trình, kế hoạch hằng năm và tổ chức triển khai các hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Tổ chức biên soạn nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên ngành khoa học và công nghệ theo phân công của Bộ trưởng; cấp chứng chỉ, chứng nhận theo quy định của pháp luật;

c) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, ngoại ngữ và nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ, ngành khoa học và công nghệ;

d) Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định;

đ) Tổ chức bồi dưỡng theo các chương trình, đề án, dự án theo phân công của Bộ trưởng.

5. Về đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ:

a) Đào tạo và cấp văn bằng trình độ thạc sĩ, tiến sĩ các chuyên ngành theo quy định của pháp luật;

b) Mở các ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ phục vụ công tác quản lý về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đáp ứng nhu cầu của xã hội, phù hợp với định hướng phát triển của Học viện và quy định của pháp luật;

c) Liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ theo các hình thức phù hợp với các học viện, trường đại học, các tổ chức trong nước và quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

6. Về hợp tác và hội nhập quốc tế:

a) Thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế, phát triển hội nhập, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước về tư vấn khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;

b) Hỗ trợ hợp tác quốc tế trong chuyển giao công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận công nghệ tiên tiến từ nước ngoài; ký kết các thỏa thuận hợp tác, tham gia các chương trình, dự án quốc tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ;

c) Tham gia các tổ chức quốc tế thuộc ngành khoa học và công nghệ theo phân công của Bộ trưởng.

7. Về thông tin tuyên truyền, lý luận chuyên ngành, công bố các kết quả nghiên cứu khoa học.

a) Thực hiện chức năng thông tin tuyên truyền, lý luận phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ; công bố các kết quả nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực;

b) Tổ chức sản xuất, biên tập, xuất bản Tạp chí (Tạp chí in và Tạp chí điện tử, bằng tiếng Việt và tiếng Anh), phụ trương, đặc san, ấn phẩm phục vụ công tác quản lý, điều hành của Bộ Khoa học và Công nghệ theo giấy phép và quy định của pháp luật.

8. Về tư vấn, cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ:

a) Tư vấn chính sách, chiến lược, quy hoạch về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

b) Cung cấp các dịch vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, khởi nghiệp, ươm tạo công nghệ, ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và cung cấp các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức và hỗ trợ các hoạt động chuyển giao công nghệ, tư vấn, quản lý dự án giữa các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong và ngoài nước.

9. Thực hiện khảo thí và đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

10. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với Học viện.

11. Chủ trì, phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

12. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của Học viện; thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Bộ Khoa học và Công nghệ.

13. Thực hiện cơ chế tài chính; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

14. Quản lý tổ chức bộ máy, viên chức, số lượng người làm việc; thực hiện các chế độ, chính sách; đào tạo, bồi dưỡng; thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với viên chức và người lao động của Học viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Khoa học và Công nghệ.

15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Văn phòng.

2. Ban Kế hoạch - Tài chính.

3. Ban Quản lý khoa học và đào tạo.

4. Khoa Đào tạo sau đại học.

5. Viện Chiến lược.

6. Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ khoa học và công nghệ.

7. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

8. Trung tâm Tư vấn chiến lược, chính sách khoa học và công nghệ.

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Học viện theo quy định.

Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ được thành lập Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng khác để tư vấn cho Giám đốc Học viện thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Lãnh đạo Học viện

1. Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc và Phó Giám đốc Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.

2. Giám đốc Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Học viện.

3. Phó Giám đốc Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác của Học viện, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Học viện, trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 6 năm 2025.

2. Quyết định này thay thế Quyết định số 08/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Bãi bỏ:

a) Quyết định số 2488/QĐ-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông;

b) Quyết định số 1166/QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông; Quyết định số 1513/QĐ-BTTTT ngày 05 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định số 1166/QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 7 năm 2018;

c) Quyết định số 1166/QĐ-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Thông tin và Truyền thông;

d) Quyết định số 279/QĐ-BKHCN ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hội nhập khoa học và công nghệ quốc tế;

đ) Quyết định số 2399/QĐ-BKHCN ngày 20 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
...
24. Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/06/2025