Quyền tài sản được hiểu như thế nào?
Nội dung chính
Quyền tài sản được hiểu như thế nào?
Tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau:
Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Như vậy, quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Các quyền cơ bản đối với tài sản
Tùy vào vị trí của người sở hữu trong quan hệ pháp lý, quyền tài sản có thể bao gồm nhiều quyền khác nhau. Dưới đây là những quyền cơ bản mà chủ sở hữu tài sản có thể thực hiện:
Quyền sử dụng tài sản
Quyền sử dụng của chủ sở hữu được quy định tại Điều 190 Bộ luật Dân sự 2015 2015 như sau:
Quyền sử dụng
Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Quyền sử dụng tài sản cho phép người sở hữu khai thác công dụng tài sản để thu lợi từ nó mà không làm thay đổi hoặc làm mất đi bản chất của tài sản đó.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Ví dụ, chủ sở hữu đất có thể sử dụng đất để xây dựng nhà ở hoặc cho thuê mà không làm mất đi quyền sở hữu đất.
Quyền chiếm hữu tài sản
Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu được quy định tại Điều 186 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Quyền chiếm hữu tài sản là quyền mà chủ sở hữu có thể chiếm giữ và bảo vệ tài sản của mình khỏi sự chiếm đoạt trái phép của người khác. Điều này bao gồm việc giữ gìn tài sản trong suốt quá trình sử dụng hoặc bảo vệ tài sản trước các hành vi xâm phạm quyền sở hữu.
Quyền tài sản (Hình từ Internet)
Quyền định đoạt tài sản
Quyền định đoạt của chủ sở hữu được quy định tại Điều 194 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Quyền định đoạt tài sản là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản, cho phép chủ sở hữu thực hiện các hành vi chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản cho người khác, như bán, tặng cho, cho thuê, hoặc đổi chác.
Quyền này không chỉ bao gồm việc chuyển nhượng tài sản mà còn có thể bao gồm các quyền hạn khác như việc tặng cho tài sản cho người khác.
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Quyền thừa kế tài sản
Quyền định đoạt của chủ sở hữu được quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Chủ sở hữu tài sản có quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật khi qua đời. Quyền thừa kế này được bảo vệ theo luật pháp, và nếu có tranh chấp, các bên có thể yêu cầu tòa án giải quyết.