Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025 (Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND)
Mua bán Đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025 (Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND)
Ngày 27/10/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai đã thông qua Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND quy định các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Gia Lai thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh; trong đó có quy định về phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai tỉnh Gia Lai.
Theo khoản 3 Điều 14 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND, mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025 như sau:
STT | Nội dung | Mức thu phí (đồng/hồ sơ) |
1 | Đối với tổ chức | 400.000 |
2 | Đổi với cá nhân, hộ gia đình | 200.000 |

Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025 (Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND) (Hình từ Internet)
Trường hợp được miễn, giảm phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025
Tại khoản 2 Điều 14 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND đã nêu ra các trường hợp được miễn, giảm phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025 như sau:
- Trường hợp phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai thì được miễn, giảm theo quy định của pháp luật; miễn phí cho các bộ, ngành, địa phương khi kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
- Trường hợp cung cấp dữ liệu đất đai để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh; phục vụ theo yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp.
Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
Theo Điều 15 Luật Đất đai 2024, các trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất gồm:
- Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý?
Tại Điều 7 Luật Đất đai 2024 đã nêu ra những người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý gồm:
- Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
+ Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
+ Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
