Nghị quyết 110/2025 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh 15.5 triệu đồng/tháng áp dụng từ khi nào?

Ngày 17/10/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 trong đó có quy định điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh 15.5 triệu đồng.

Nội dung chính

    Nghị quyết 110/2025 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh 15.5 triệu đồng/tháng áp dụng từ khi nào?

    Ngày 17/10/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.

    Cụ thể tại Điều 1 Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:

    (1) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);

    (2) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.

    Tại Điều 2 Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 quy định Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

    Như vậy Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh 15.5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm) đối với đối tượng nộp thuế chính thức áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.

    Trên đây là thông tin "Nghị quyết 110/2025 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh 15.5 triệu đồng áp dụng từ khi nào?"

    Nghị quyết 110/2025 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh 15.5 triệu đồng áp dụng từ khi nào?

    Nghị quyết 110/2025 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh 15.5 triệu đồng/tháng áp dụng từ khi nào? (Hình từ Internet)

    Nghị quyết 954/2020 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng/tháng ngừng áp dụng từ khi nào?

    Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 quy định về hiệu lực thi hành như sau:

    Điều 2. Hiệu lực thi hành
    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.

    2. Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

    Theo đó, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 hết hiệu lực từ ngày 01/01/2026. 

    Như vậy, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng/tháng ngừng áp dụng từ ngày 01/01/2026.

    Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân hiện nay?

    Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

    - Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

    - Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

    + Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

    + Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

    - Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

     

    Người phụ thuộc để áp dụng mức giảm trừ gia cảnh gồm những ai theo quy định hiện nay?

    Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:

    (1) Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.

    - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

    - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    - Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    (2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

    - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    (3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.

    - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    (4) Cá nhân khác gồm:

    - Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

    - Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

    - Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

    - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

    *Lưu ý: Những cá nhân khác này phải là người không nơi nương tựa và được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng, đáp ứng các điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

    saved-content
    unsaved-content
    1