Nghị định 226/2025 sửa Nghị định 151/2025 từ 15/8/2025 như thế nào?
Nội dung chính
Nghị định 226/2025 sửa Nghị định 151/2025 từ 15/8/2025 như thế nào?
Ngày 15/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024. Trong đó có Nghị định 151/2025 về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Theo đó, Nghị định 226/2025 sửa Nghị định 151/2025 từ 15/8/2025 một số nội dung như sau:
(1) Khoản 1 Điều 6 Nghị định 226/2025 bổ sung điểm o vào khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025 như sau:
“o) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, phê duyệt giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu giá, quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 229 Luật Đất đai đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai.”.
(2) Khoản 2 Điều 6 Nghị định 226/2025 bổ sung điểm k vào khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025 như sau:
“k) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, phê duyệt giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu giá, quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 229 Luật Đất đai đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai.”.
(3) Khoản 2 Điều 6 Nghị định 226/2025 bổ sung khoản 4 vào Điều 10 Nghị định 151/2025 như sau:
“4. Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này gắn với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”.
(4) Khoản 4 Điều 6 Nghị định 226/2025 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Phụ lục I Nghị định 151/2025 như sau:
a) Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 2 mục I phần III như sau:
“c1) Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường chuyển thông tin theo Mẫu số 19 ban hành theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định số tiền phải nộp để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có); người sử dụng đất nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế (nếu có).”.
b) Bổ sung khoản 7 mục I Phần III như sau:
“7. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền phải nộp, gửi thông báo số tiền phải nộp, xác nhận đã hoàn thành việc nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có).”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Mục I Phần IV như sau:
“16. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng một số hoặc toàn bộ theo trình tự quy định mục I Phần IV Phụ lục này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 10 Mục III Phần IV như sau:
“2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện hoạt động tư vấn xác định giá đất hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu để xác định giá đất cụ thể.”
“10. Trường hợp giá đất cụ thể được áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã cung cấp phương án giá đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; việc thẩm định và phê duyệt phương án giá đất được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và khoản 3 Điều 35 của Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.”.
(5) Khoản 5 Điều 6 Nghị định 226/2025 bổ sung điểm (11) và điểm (12) vào Mục III của HƯỚNG DẪN GHI MỘT SỐ THÔNG TIN TẠI PHIẾU CHUYỂN THÔNG TIN tại Mẫu số 19 Phụ lục II Nghị định 151/2025 như sau:
a) Bổ sung điểm (11) như sau:
“(11) Áp dụng đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất/tiền thuê đất/tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có) theo bảng giá đất tại mục 3.1.3;”;
b) Bổ sung điểm (12) như sau:
“(12) Hướng dẫn xác định “diện tích chuyển mục đích sử dụng đất” tại mục 3.1.4, như sau:
- Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định khoản 1 tại Điều 121 Luật Đất đai;
- Diện tích đất chuyên trồng lúa chuyển sang mục đích khác (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 182 Luật Đất đai.”.
(*) Trên đây là thông tin về "Nghị định 226/2025 sửa Nghị định 151/2025 từ 15/8/2025 như thế nào?"
Nghị định 226/2025 sửa Nghị định 151/2025 từ 15/8/2025 như thế nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục đất đai Nghị định 151/2025 và Nghị định 226/2025 khác nhau thì áp dụng nghị định nào?
Theo đó, căn cứ tại Điều 8 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định chuyển tiếp Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
...
6. Trường hợp các nội dung, trình tự, thủ tục tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP có sự khác biệt so với Nghị định 226/2025/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP.
Như vậy, thủ tục đất đai Nghị định 151/2025 và Nghị định 226/2025 khác nhau thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 226/2025.