Nghị định 226/2025 sửa đổi quy định đăng ký đất đai tại Nghị định 101/2024 từ 15/8/2025

Ngày 15/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi quy định đăng ký đất đai tại Nghị định 101/2024 từ 15/8/2025.

Nội dung chính

    Nghị định 226/2025 sửa đổi quy định đăng ký đất đai tại Nghị định 101/2024 từ 15/8/2025

    Ngày 15/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024.

    Theo đó, tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi quy định đăng ký đất đai tại Nghị định 101/2024 từ 15/8/2025 như sau:

    (1) Tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi quy định đăng ký đất đai tại điểm a, c khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024 từ 15/8/2025 như sau:

    - Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ;”

    - Trình tự, thủ tục ghi nợ, thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    Thời hạn nợ tiền sử dụng đất của đối tượng quy định tại điểm a khoản này được tính cho đến khi người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ trước khi thực hiện các quyền này; trường hợp tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận tặng cho thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và người nhận thừa kế được tiếp tục ghi nợ;

    (2) Tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 226/2025/NĐ-CP bổ sung khoản 12 Điều 18 Nghị định 101/2024 quy định một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:

    Khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân mà đo đạc để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất, tại thời điểm nhận đủ hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn đất, chiếm đất, đồng thời người sử dụng đất cam kết không lấn đất, chiếm đất hoặc nhận chuyển quyền thêm diện tích đất thì được xác định là ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

    Trên đây là nội dung "Nghị định 226/2025 sửa đổi quy định đăng ký đất đai tại Nghị định 101/2024 từ 15/8/2025"

    Nghị định 226/2025 sửa đổi quy định đăng ký đất đai tại Nghị định 101/2024 từ 15/8/2025

    Nghị định 226/2025 sửa đổi quy định đăng ký đất đai tại Nghị định 101/2024 từ 15/8/2025 (Hình từ Internet)

    Nội dung sửa đổi quy định đăng ký đất đai tại Nghị định 101/2024 được áp dụng khi nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:

    Điều 9. Hiệu lực thi hành
    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2025.
    2. Các quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
    a) Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
    b) Nghị định số 26/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.

    Như vậy, nội dung sửa đổi quy định đăng ký đất đai tại Nghị định 101/2024 từ 15/8/2025.

    Nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu như sau:

    - Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý gồm tên, giấy tờ nhân thân, pháp nhân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý;

    - Thông tin về thửa đất gồm số thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ, diện tích, loại đất, hình thức sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và các thông tin khác về thửa đất; thông tin về tài sản gắn liền với đất gồm loại tài sản, địa chỉ, diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu và các thông tin khác về tài sản gắn liền với đất;

    - Yêu cầu về đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc quyền quản lý đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất;

    - Các yêu cầu khác của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).

    saved-content
    unsaved-content
    1