Tiến độ thực hiện Dự án khu công nghiệp VSIP Thái Bình ra sao?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Thái Bình
Nội dung chính
Tiến độ thực hiện Dự án khu công nghiệp VSIP Thái Bình ra sao?
Tiến độ thực hiện Dự án khu công nghiệp VSIP Thái Bình ra sao? được quy định tại Điều 1 Quyết định 1004/QĐ-TTg năm 2023 như sau:
Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với nội dung như sau:
1. Nhà đầu tư: Công ty cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam Singapore.
2. Tên dự án: Khu công nghiệp VSIP Thái Bình.
3. Mục tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Quy mô sử dụng đất của dự án: 333,4 ha, không bao gồm phần diện tích đê cửa sông Hữu Hóa, đê biển 8 (7,86 ha) và tuyến kênh hoàn trả (3,41 ha).
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình chỉ đạo Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn Nhà đầu tư phân kỳ đầu tư Dự án đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất khu công nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ cho tỉnh Thái Bình tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 20233 (Quyết định 326/TTg) và các quyết định điều chỉnh (nếu có), phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Thái Bình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt, trong đó lưu ý việc khai thác, sử dụng hành lang để tuân thủ quy định của pháp luật về đê điều.
5. Tổng vốn đầu tư của dự án: 4.932,364 tỷ đồng (tương đương 211,872 triệu đô la Mỹ), trong đó vốn góp của Nhà đầu tư là 739,855 tỷ đồng (tương đương 31,781 triệu đô la Mỹ).
6. Thời hạn hoạt động của dự án: 50 năm kể từ ngày nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
7. Địa điểm thực hiện dự án: xã An Tân, xã Thụy Trường, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
8. Tiến độ thực hiện dự án: không quá 36 tháng kể từ ngày nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các điều kiện áp dụng: theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư Dự án khu công nghiệp VSIP Thái Bình với tiến độ thực hiện dự án: không quá 36 tháng kể từ ngày nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Lưu ý: Tỉnh Thái Bình đã sáp nhập với tỉnh Hưng Yên, lấy tên gọi là tỉnh Hưng Yên.

Tiến độ thực hiện Dự án khu công nghiệp VSIP Thái Bình ra sao? (Hình từ Internet)
Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế được quy định thế nào?
Căn cứ tại Điều 51 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có cụm từ bị thay thế bởi điểm d khoản 8 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế như sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, phương hướng xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch vùng và phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch tỉnh.
- Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tư, quy hoạch đô thị và nông thôn, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Hợp tác quốc tế để phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
Yêu cầu đối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế là gì?
Tại Điều 46 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về yêu cầu đối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Như vậy, việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Chính xác, đầy đủ, kịp thời, khoa học, khách quan và kế thừa.
- Đồng bộ, có khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác có liên quan.
- Cập nhật thường xuyên; lưu trữ, bảo quản lâu dài.
- Ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức quản lý có hệ thống, thuận tiện trong khai thác, sử dụng; phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của Chính phủ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhu cầu thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân về khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Công bố công khai và đảm bảo quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận và sử dụng thông tin đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ.
