Tải file Nghị quyết 103/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 103/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành từ ngày 26/9/2025.

Nội dung chính

    Tải file Nghị quyết 103/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

    Ngày 26/9/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 103/2025/UBTVQH15 ban hành Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố.

    Theo đó, Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ thực hiện theo mẫu Quy chế làm việc ban hành kèm theo Nghị quyết 103/2025/UBTVQH15.

    Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế làm việc của cấp mình phù hợp với Quy chế này, quy định pháp luật có liên quan và điều kiện thực tế của địa phương.

    Tải file Nghị quyết 103/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

    Tải file Nghị quyết 103/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

    Tải file Nghị quyết 103/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Hình từ Internet)

    Nghị quyết 103/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành khi nào?

    Tại Điều 3 Nghị quyết 103/2025/UBTVQH15 đã có nội dung quy định như sau:

    Điều 3.
    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua.
    2. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết 103/2025/UBTVQH15.

    Dựa theo nội dung nêu trên, Nghị quyết 103/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành từ ngày 26/9/2025.

    Quy định về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân

    Tại Điều 29 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân như sau:

    [1] Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân gồm Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.

    [2] Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, các nhiệm vụ được Hội đồng nhân dân giao và quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.

    Thường trực Hội đồng nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

    Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

    [3] Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân; giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Số lượng, cơ cấu các Ban của Hội đồng nhân dân được quy định như sau:

    - Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội.

    Hội đồng nhân dân thành phố thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Đô thị.

    Hội đồng nhân dân cấp xã thành lập Ban Kinh tế - Ngân sách và Ban Văn hóa - Xã hội.

    Hội đồng nhân dân ở tỉnh, thành phố có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được thành lập Ban Dân tộc;

    - Ban của Hội đồng nhân dân gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng Ban và các Ủy viên;

    - Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Trưởng Ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp;

    - Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

    [4] Các đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

    [5] Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới.

    Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới.

    [6] Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã, việc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách.

    saved-content
    unsaved-content
    1