Luật Quy hoạch 2025 sửa đổi những Luật nào?
Nội dung chính
Luật Quy hoạch 2025 sửa đổi những Luật nào?
Ngày 10/12/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Quy hoạch 2025 (Luật số 112/2025/QH15).
Tại Điều 55 Luật Quy hoạch 2025 có quy định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật có liên quan đến quy hoạch như sau:
2. Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 44/2019/QH14 và Luật số 84/2025/QH15.
3. Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 77/2025/QH15.
4. Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh 2013 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 98/2025/QH15.
5. Luật Viễn thông 2023 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2024/QH15.
7. Luật Xuất bản 2012 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.
8. Luật Năng lượng nguyên tử 2025.
9. Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.
10. Luật Dược 2016 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 44/2024/QH15.
11. Luật Người khuyết tật 2010 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
12. Luật Di sản văn hóa 2024 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 84/2025/QH15.
13. Luật Người cao tuổi 2009 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 41/2024/QH15.
14. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 81/2025/QH15.
Chính sách của nhà nước về hoạt động quy hoạch theo Luật Quy hoạch 2025
Căn cứ theo Điều 11 Luật Quy hoạch 2025 quy định về các chính sách của nhà nước về hoạt động quy hoạch như sau:
1. Nhà nước quản lý phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.
2. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và huy động nguồn lực để thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến của thế giới, đẩy mạnh chuyển đổi số; phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động quy hoạch.
3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động quy hoạch bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch.
4. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ việc xây dựng, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin và dữ liệu qua hệ thống thông tin quốc gia về quy hoạch.
5. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động quy hoạch.
6. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch.

Luật Quy hoạch 2025 sửa đổi những Luật nào? (Hình từ Internet)
Các yêu cầu về nội dung quy hoạch theo Luật Quy hoạch 2025 (Luật số 112/2025/QH15)
Căn cứ theo Điều 24 Luật Quy hoạch 2025 quy định về các yêu cầu về nội dung quy hoạch như sau:
1. Bảo đảm mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, gắn với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và nông thôn gắn với bảo tồn bản sắc, cảnh quan và không gian văn hóa cộng đồng; phân bổ, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên.
2. Bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, doanh nghiệp, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất.
3. Bảo đảm sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống giữa các ngành, các vùng, các địa phương và khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương gắn với tiến bộ công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Bảo đảm sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường trong quá trình lập quy hoạch.
5. Bảo đảm giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với sinh kế của người dân, người cao tuổi, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em; kết hợp với các chính sách thúc đẩy phát triển và bảo đảm sinh kế bền vững của người dân tại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước.
