Làm CCCD mới nhưng không nộp CCCD cũ có bị phạt không?

Có bắt buộc phải nộp lại CCCD cũ khi làm thẻ CCCD mới không? Làm CCCD mới nhưng không nộp CCCD cũ có bị phạt không?

Nội dung chính

    Có bắt buộc phải nộp lại CCCD cũ khi làm CCCD mới không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

    Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
    Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.

    Theo quy định trên, công dân sẽ buộc phải nộp lại CCCD cũ khi thực hiện làm CCCD mới từ 01/7/2024.

    Làm CCCD mới nhưng không nộp lại CCCD cũ có bị phạt không?

    Trước đây, theo Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA (hiện đã hết hiệu lực), công dân phải nộp lại CMCD cũ khi làm CCCD mới. Nếu không thực hiện và vẫn sử dụng song song cả CMND và CCCD, sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

    Cụ thể, hành vi này có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng.

    Bên cạnh đó, tại khoản Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

    Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
    3. Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.

    Theo đó, công dân thực hiện việc cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc thực hiện cấp đổi thẻ căn cước thì sẽ được người có thẩm quyền thu lại chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân gắn chip hoặc thẻ căn cước đang sử dụng. 

    Hiện nay, vẫn chưa có quy định cụ thể về việc xử phạt cụ thể về việc xử phạt đối với các trường hợp không nộp lại CCCD cũ khi đi làm thẻ CCCD mới. 

    Làm CCCD mới nhưng không nộp CCCD cũ có bị phạt không?

    Làm CCCD mới nhưng không nộp CCCD cũ có bị phạt không? (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ CCCD thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia thế nào?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia như sau:

    - Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước;

    Công dân đến cơ quan quản lý căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP;

    - Trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được thì lựa chọn thủ tục cấp lại, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước 2023;

    - Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thì lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

    Lưu ý:

    - Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.

    - Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn làm việc với cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại.

    Trường hợp nào cần đổi, cấp lại thẻ CCCD?

    Căn cứ theo Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

    (1) Các trường hợp cấp đổi thẻ CCCD bao gồm:

    + Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023: Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

    + Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

    + Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

    + Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

    + Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

    + Xác lập lại số định danh cá nhân;

    + Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

    (2) Các trường hợp cấp lại thẻ CCCD bao gồm:

    + Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023:

    ++ Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi;

    ++ Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

    + Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

    saved-content
    unsaved-content
    310