Khu công nghiệp Minh Đức Thượng Lan Ngọc Thiện tại Bắc Ninh có tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng bao nhiêu?

UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định 317/QĐ-UBND năm 2025 có nêu Khu công nghiệp Minh Đức Thượng Lan Ngọc Thiện tại Bắc Ninh có tổng vốn đầu tư bao nhiêu?

Mua bán nhà đất tại Bắc Giang

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Bắc Giang

Nội dung chính

    Khu công nghiệp Minh Đức Thượng Lan Ngọc Thiện tại Bắc Ninh có tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng bao nhiêu?

    Ngày 09/10/2025, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định 317/QĐ-UBND quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Minh Đức Thượng Lan Ngọc Thiện tại Bắc Ninh (giai đoạn 1).

    Theo khoản 5 Điều 1 Quyết định 317/QĐ-UBND năm 2025, tổng vốn đầu tư Khu công nghiệp Minh Đức Thượng Lan Ngọc Thiện tại Bắc Ninh (giai đoạn 1) như sau:

    Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với nội dung như sau:
    ...
    5. Vốn đầu tư của dự án: 2.620.000.000.000 đồng (Hai nghìn sáu trăm hai mươi tỷ đồng chẵn).
    a) Vốn góp của nhà đầu tư: 393.000.000.000 đồng (Ba trăm chín mươi ba tỷ đồng chẵn), chiếm tỷ lệ 15% tổng vốn đầu tư.
    b) Vốn vay và vốn huy động khác (85%): 2.227.000.000.000 đồng (Hai nghìn hai trăm hai mươi bảy tỷ đồng chẵn), chiếm tỷ lệ 85% tổng vốn đầu tư.
    ...

    Như vậy, Khu công nghiệp Minh Đức Thượng Lan Ngọc Thiện tại Bắc Ninh (giai đoạn 1) có tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng dự kiến khoảng 2.620.000.000.000 đồng.

    Khu công nghiệp Minh Đức Thượng Lan Ngọc Thiện tại Bắc Ninh có tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Mục tiêu đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Minh Đức Thượng Lan Ngọc Thiện tại Bắc Ninh (giai đoạn 1)

    Theo khoản 3 Điều 1 Quyết định 317/QĐ-UBND năm 2025, mục tiêu đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Minh Đức Thượng Lan Ngọc Thiện tại Bắc Ninh (giai đoạn 1) được nêu rõ như sau:

    Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để tạo lập quỹ đất cho thuê lại; kinh doanh thương mại dịch vụ và các hạng mục hạ tầng phụ trợ khác có liên quan trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng là gì?

    Theo Điều 12 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng được quy định như sau:

    - Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật Xây dựng 2014.

    - Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng 2014.

    - Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

    - Xây dựng công trình không đúng quy hoạch đô thị và nông thôn, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

    - Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật Xây dựng 2014.

    - Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    - Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    - Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.

    - Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.

    - Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.

    - Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

    - Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.

    - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

    - Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1