Hướng dẫn điều kiện mua và thuê mua nhà ở xã hội tại Quảng Ninh (Hướng dẫn 7830/HD-SXD năm 2025)

Ngày 31/10/2025, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh đã có Hướng dẫn 7830/HD-SXD, trong đó có hướng dẫn điều kiện mua và thuê mua nhà ở xã hội tại Quảng Ninh (02 điều kiện).

Cho thuê Căn hộ chung cư tại Quảng Ninh

Xem thêm Cho thuê Căn hộ chung cư tại Quảng Ninh

Nội dung chính

    Hướng dẫn điều kiện mua và thuê mua nhà ở xã hội tại Quảng Ninh - Điều kiện về nhà ở

    Ngày 31/10/2025, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh đã có Hướng dẫn 7830/HD-SXD về việc quy định việc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (không bao gồm các dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân).

    Tại tiết 2.1 tiểu mục 2 Mục I Hướng dẫn 7830/HD-SXD năm 2025, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh hướng dẫn điều kiện mua và thuê mua nhà ở xã hội tại Quảng Ninh (điều kiện về nhà ở) cụ thể như sau:

    * Đối với trường hợp chưa có đất ở hoặc có diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m² sàn/người

    Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023; Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và khoản 2 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình trên địa bàn tỉnh, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức trên địa bàn tỉnh hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m² sàn/người; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Được quy định chi tiết như sau:

    - Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận theo Mẫu số 02 Phụ lục I - Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    - Trường hợp đối tượng nêu tại đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m² sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận theo Mẫu số 03 Phụ lục I - Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    * Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc

    Hiện nay, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh đã Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh Quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đang trình Sở Tư pháp thẩm định để báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.

    Sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định, việc thực hiện theo quy định tại Quyết định của UBND tỉnh và Sở Xây dựng sẽ tiếp tục hướng dẫn để triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định (nếu cần thiết).

    Hướng dẫn điều kiện mua và thuê mua nhà ở xã hội tại Quảng Ninh (Hướng dẫn 7830/HD-SXD năm 2025)

    Hướng dẫn điều kiện mua và thuê mua nhà ở xã hội tại Quảng Ninh (Hướng dẫn 7830/HD-SXD năm 2025) (Hình từ Internet)

    Hướng dẫn điều kiện mua và thuê mua nhà ở xã hội tại Quảng Ninh - Điều kiện về thu nhập

    Tại tiết 2.2 tiểu mục 2 Mục I Hướng dẫn 7830/HD-SXD năm 2025, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh hướng dẫn điều kiện mua và thuê mua nhà ở xã hội tại Quảng Ninh (điều kiện về thu nhập) cụ thể như sau:

    Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023; Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    * Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau

    (1) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    (2) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định 02 trường hợp trên là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận (Photo Bảng thu nhập hàng tháng trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận).

    * Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có Hợp đồng lao động

    (1) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng;

    (2) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính;

    (3) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng.

    Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận về điều kiện thu nhập cho đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có hợp đồng lao động. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập theo quy định.

    Hiện nay, Bộ Xây dựng đang Dự thảo sửa đổi Thông tư 05/2024/TT-BXD và bổ sung Mẫu xác nhận điều kiện về thu nhập cho các đối tượng tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có hợp đồng lao động.

    * Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    * Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:

    + Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;

    + Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tông thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP (Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận về điều kiện thu nhập cho đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có hợp đồng lao động).

    saved-content
    unsaved-content
    1