Hoàn thành chuẩn hóa dữ liệu đất đai trước ngày 01/8/2025

Ngày 17/7/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 110/CĐ-TTg, trong đó quy định hoàn thành chuẩn hóa dữ liệu đất đai trước ngày 01/8/2025.

Nội dung chính

Hoàn thành chuẩn hóa dữ liệu đất đai trước ngày 01/8/2025

Ngày 17/7/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 110/CĐ-TTg tiếp tục tập trung triển khai thực hiện nghị quyết của trung ương, kết luận của Bộ chính trị, Ban bí thư về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính.

Theo đó, để bảo đảm tiếp tục triển khai đồng bộ, kịp thời các Nghị quyết của Trung ương, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Về tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đất đai
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục tổ chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo đúng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4, khoản 2 Điều 5 và khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 90/CĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2025 và Nghị định số 118/2025/NĐ-CP của Chính phủ, bảo đảm duy trì và nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ của cơ quan nhà nước.
b) Các Bộ: Nông nghiệp và Môi trường, Tư pháp khẩn trương phối hợp cử cán bộ xuống cơ sở nắm tình hình, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, xử lý các vấn đề phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan đến địa chính, giải phóng mặt bằng, xác định chủ quyền đất đai và cấp sổ đỏ... (hoàn thành trước ngày 01 tháng 8 năm 2025).
c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường rà soát, chuẩn hoá lại các thủ tục hành chính về đất đai đã công bố, bảo đảm việc thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh tại các Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp xã theo đúng chỉ đạo của Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Tô Lâm, của Chính phủ tại Nghị định số 118/2025/NĐ-CP (hoàn thành trước ngày 20 tháng 7 năm 2025); khẩn trương hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, kết nối, liên thông thông suốt với hệ thống thuế, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, doanh nghiệp, Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, bảo đảm nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp xã, nhất là các lĩnh vực phát sinh hồ sơ lớn ở cấp xã như: hộ tịch, đất đai, đăng ký hộ kinh doanh, xây dựng,... và các lĩnh vực mới được phân cấp, phân định thẩm quyền, bảo đảm việc thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh, không để ách tắc, chậm trễ trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công (hoàn thành trước 20 tháng 7 năm 2025).

Như vậy, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu phải hoàn thành chuẩn hóa dữ liệu đất đai trước ngày 01/8/2025.

Hoàn thành chuẩn hóa dữ liệu đất đai trước ngày 01/8/2025Hoàn thành chuẩn hóa dữ liệu đất đai trước ngày 01/8/2025 (Hình từ Internet)

Những trường hợp nào không được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai?

Căn cứ theo Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai như sau:

(1) Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định này.

(2) Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.

(3) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

(4) Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.

(5) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.

saved-content
unsaved-content
135