Hà Nội có những đường vành đai nào? Bản đồ các đường vành đai Hà Nội
Nội dung chính
Hà Nội có những đường vành đai nào?
Hiện nay, Hà Nội có tổng 7 đường vành đai trong đó gồm 5 tuyến đường vành đai chính và 2 tuyến vành đai phụ, bao gồm cả những tuyến đã hoàn thành, đang triển khai và quy hoạch trong tương lai:
(1) Đường Vành đai 1 Hà Nội
- Vai trò: Tuyến vành đai đô thị trung tâm, kết nối các quận nội thành cũ.
- Tình trạng: Đã hoàn thành phần lớn
(2) Đường Vành đai 2 Hà Nội
- Vai trò: Tuyến vành đai trung tâm mở rộng, kết nối các quận như Đống Đa, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Tây Hồ...
- Tình trạng: Hoàn thành phần lớn, có đoạn trên cao (Vĩnh Tuy – Ngã Tư Sở) đã đưa vào sử dụng.
(3) Đường Vành đai 2,5 Hà Nội
- Vai trò: Vành đai 2.5 kết nối các quận nội đô mở rộng, giúp giảm tải cho vành đai 2 và tăng khả năng liên kết khu vực trung tâm Hà Nội.
- Tình trạng: Đang thi công từng đoạn, một số đoạn đã hoàn thành; đoạn Đầm Hồng – Quốc lộ 1A đang được đẩy nhanh tiến độ, dự kiến hoàn thành trước 2026.
(4) Đường Vành đai 3 Hà Nội
- Vai trò: Tuyến đường huyết mạch, kết nối vùng đô thị trung tâm với khu vực ven đô và các tỉnh lân cận.
- Tình trạng: Đã hoàn thành, có tuyến trên cao và dưới thấp.
(5) Đường Vành đai 3,5 Hà Nội
- Vai trò: Tuyến trung chuyển giữa vành đai 3 và 4, giúp kết nối các khu đô thị mới, khu công nghiệp, logistic.
- Tình trạng: Một số đoạn đã hoàn thành (như đoạn qua Hà Đông, Hoài Đức), nhiều đoạn khác đang triển khai.
(6) Đường Vành đai 4 Hà Nội
- Vai trò: Tuyến vành đai liên kết vùng Hà Nội – Hưng Yên – Bắc Ninh, giảm tải giao thông xuyên tâm.
- Tình trạng: Đã khởi công tháng 6/2023, dự kiến hoàn thành cơ bản năm 2026.
(7) Đường Vành đai 5 Hà Nội
- Vai trò: Vành đai 5 là tuyến giao thông liên vùng, kết nối 8 tỉnh, giảm tải cho nội đô Hà Nội và thúc đẩy phát triển vùng Thủ đô.
- Tình trạng: Đã được quy hoạch theo Quyết định 1454/QĐ-TTg 2021, dự kiến đầu tư trước 2030, Hà Nội đặt mục tiêu hoàn thành đoạn qua địa bàn trước 2027 (Dự án đã được phê duyệt quy hoạch tại Quyết định 561/QĐ-TTg năm 2014).
Hà Nội có những đường vành đai nào? Bản đồ các đường vành đai Hà Nội (Hình từ Internet)
Bản đồ các đường vành đai Hà Nội
Sau đây là tổng hợp bản đồ các đường vành đai Hà Nội:
(1) Bản đồ đường vành đai 1 Hà Nội
Hà Nội có những đường vành đai nào? Bản đồ các đường vành đai Hà Nội (Hình từ Internet)
(2) Bản đồ đường vành đai 2 Hà Nội
Hà Nội có những đường vành đai nào? Bản đồ các đường vành đai Hà Nội (Hình từ Internet)
(3) Bản đồ đường vành đai 2,5 Hà Nội
Hà Nội có những đường vành đai nào? Bản đồ các đường vành đai Hà Nội (Hình từ Internet)
(4) Bản đồ đường vành đai 3 Hà Nội
Hà Nội có những đường vành đai nào? Bản đồ các đường vành đai Hà Nội (Hình từ Internet)
(5) Bản đồ đường vành đai 3,5 Hà Nội
Hà Nội có những đường vành đai nào? Bản đồ các đường vành đai Hà Nội (Hình từ Internet)
(6) Bản đồ đường vành đai 4 Hà Nội
Hà Nội có những đường vành đai nào? Bản đồ các đường vành đai Hà Nội (Hình từ Internet)
(7) Bản đồ đường vành đai 5 Hà Nội
Hà Nội có những đường vành đai nào? Bản đồ các đường vành đai Hà Nội (Hình từ Internet)
Để được nhà nước bồi thường khi thu hồi đất đề làm đường vành đai thì cần đáp ứng điều kiện gì?
Trường hợp nhà nước thu hồi đất để làm đường vành đai sẽ thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Theo đó, căn cứ Điều 79 Luật Đất đai 2024, thì những đối thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ được bồi thường về đất hoặc bồi thường về tiền.
Tuy nhiên, để được nhà nước bồi thường khi thu hồi đất thì cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 như sau:
(1) Đối tượng được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024;
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
(2) Các đối tượng tại mục (1) được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.