THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 561/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT ĐƯỜNG VÀNH ĐAI 5 - VÙNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô
Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2050;
Xét đề nghị của Bộ Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 11604/TTr-BGTVT ngày 29 tháng 10 năm 2013 trình
duyệt Quy hoạch chi tiết đường
Vành đai 5
- Vùng
Thủ đô Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Vành đai 5 - Vùng Thủ đô
Hà Nội với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu quy hoạch
- Cụ thể hóa hướng tuyến đường Vành đai 5 trong
các Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội, Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội,
Quy hoạch phát triển đường cao tốc Việt Nam được duyệt.
- Hoạch định quy mô, tiến độ đầu tư cụ thể cho
các giai đoạn đến năm 2020, giai đoạn 2020 - 2030 và giai đoạn sau 2030 đảm bảo
tính liên kết giữa các địa phương trong vùng, phù hợp với nhu cầu vận tải, khả
năng nguồn lực.
- Phân chia thành các đoạn tuyến theo địa giới
hành chính các tỉnh, thành phố làm cơ sở cho việc triển khai lập và tổ chức thực
hiện dự án đầu tư.
- Làm cơ sở để xác định mốc quy hoạch của đường
Vành đai 5 để địa phương triển khai các quy hoạch khác có liên quan.
2. Nội dung quy hoạch
a) Phạm vi
Đường Vành đai 5 quy hoạch đi qua địa
giới hành chính của 36 quận, huyện, thành phố trực thuộc 8 tỉnh, thành, gồm:
- Thành phố Hà Nội: Thị xã Sơn Tây, các huyện
Ba Vì, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức, Ứng Hòa.
- Tỉnh Hòa Bình: Huyện Lương Sơn.
- Tỉnh Hà Nam: Thành phố Phủ Lý và các huyện
Kim Bảng, Duy Tiên, Bình Lục, Lý Nhân.
- Tỉnh Thái Bình: Các huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ.
- Tỉnh Hải Dương: Thành phố Hải Dương, thị xã
Chí Linh và các huyện Ninh Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Thanh Hà, Nam Sách.
- Tỉnh Bắc Giang: Các huyện Lục Nam, Yên Dũng,
Lạng Giang và Tân Yên.
- Tỉnh Thái Nguyên: Thành phố Thái Nguyên, thị
xã Sông Công và các huyện Phú Bình, Phổ Yên, Đại Từ.
- Tỉnh Vĩnh Phúc: Thành phố Vĩnh Yên, thị xã
Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Tam Dương, Yên Lạc, Vĩnh Tường.
b) Hướng tuyến
Hướng tuyến chi tiết của từng đoạn như
sau:
- Đoạn qua thành phố Hà Nội (dài khoảng 48 km):
Từ vị trí cầu Vĩnh Thịnh, tuyến nhập vào đi trùng đường Hồ Chí Minh dài khoảng
21,5 km, giao với cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình tại xã Yên Bình, huyện Thạch
Thất, tuyến đi về phía Nam sang địa phận tỉnh Hòa Bình, đến khu vực Chợ Bến rẽ theo hướng
Đông vượt sông Đáy sang địa phận tỉnh Hà Nam.
- Đoạn qua tỉnh Hòa Bình (dài khoảng 35,4 km):
Tuyến đi trùng hoàn toàn với đường Hồ Chí Minh trong quy hoạch, đi song song quốc
lộ 21, giao với quốc lộ 6 tại phía Đông khu công nghiệp Lương Sơn đến khu vực
Chợ Bến, đi về phía
Đông sang địa phận thành phố Hà Nội.
- Đoạn qua tỉnh Hà Nam (dài khoảng 35,3 km): Từ
điểm vượt sông Đáy tuyến đi mới song song quốc lộ 21B về phía Tây Nam, sau đó
nhập vào và đi trùng tuyến quốc lộ 21B đoạn Chợ Dầu - Ba Đa khoảng 16,5 km,
giao với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình tại nút giao Phú Thứ. Tuyến tiếp tục đi theo hướng Đông nhập vào đi trùng
với tuyến nối 2 đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và cầu Giẽ - Ninh Bình khoảng
10 km, vượt sông Hồng qua cầu Thái Hà sang địa phận tỉnh Thái Bình.
- Đoạn qua tỉnh Thái Bình (dài khoảng 28,5 km):
Từ vị trí cầu Thái Hà tuyến đi trùng đường nối 2 tỉnh Hà Nam - Thái Bình
(ĐT.499) khoảng 15,2 km đến đường huyện ĐH.64A, tuyến đi theo hướng Đông Bắc
song song với ĐT.455, vượt sông Luộc tại vị trí cách cầu Hiệp khoảng 1,0 km về
phía hạ lưu sang địa phận tỉnh Hải Dương.
- Đoạn qua tỉnh Hải Dương (dài khoảng 52,7 km):
Tại vị trí vượt sông Luộc, tuyến cơ bản đi trùng đường trục phát triển kinh tế
Bắc - Nam đến đường ĐT.392, đi song song với quốc lộ 38B, giao với cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng tại xã Ngọc Kỳ, huyện Tứ Kỳ (phía Đông khu công nghiệp Hưng Đạo). Tuyến
đi tránh thành phố Hải Dương về phía Đông và đi trùng với vành đai 2 quy hoạch
của thành phố Hải Dương, hết
đường vành đai 2 tuyến đi theo hướng Bắc giao với quốc lộ 5 tại phía Tây cầu Lai Vu, đi
song song quốc lộ 37 về
phía Đông và nhập vào đi trùng đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long (quy hoạch) đoạn Côn Sơn
- Kiếp Bạc khoảng 11,8 km đến nút giao quốc lộ 37 và tiếp tục đi theo hướng Bắc
song song với quốc lộ 37 về phía
Tây sang địa phận tỉnh Bắc Giang.
- Đoạn qua tỉnh Bắc Giang (dài khoảng 51,3 km):
Tuyến đi song song quốc lộ 37 (đoạn Sao Đỏ - Bắc Giang) về phía Tây, vượt sông
Lục Nam tại phía hạ lưu cầu Lục Nam, đi tránh thành phố Bắc Giang về phía Đông,
giao với quốc lộ 1 (cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn) tại xã Tân Dĩnh, huyện Lạng
Giang. Tuyến tiếp tục đi song song quốc lộ 37 (đoạn Đình Trám - Phú Bình) về
phía Đông, sau đó tuyến rẽ theo hướng Tây sang địa phận tỉnh Thái Nguyên.
- Đoạn qua tỉnh Thái Nguyên (dài khoảng 28,9
km): Tuyến đi mới theo hướng Tây giao với quốc lộ 37 tại xã Hương Sơn, huyện
Phú Bình, vượt sông Cầu và đi trùng với đại lộ Đông Tây - Khu tổ hợp Yên
Bình, giao với đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên tại nút Yên Bình và đi
trùng đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên khoảng 12 km, đi trùng quốc lộ 3 cũ khoảng
2,5 km đến vị trí nút giao trạm cân Quá Tải. Tuyến đi theo hướng Tây Nam qua thị
xã Sông Công đến
đèo Nhởn, vượt dãy Tam Đảo tại đèo Nhe sang địa phận tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đoạn qua địa phận tỉnh Vĩnh Phúc (dài khoảng
51,5 km): Từ khu vực đèo Nhe tuyến đi theo hướng đường tỉnh ĐT.301 và đường tỉnh
ĐT.310B đến nút giao Bình Xuyên, nhập vào đi trùng đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai khoảng 14,5 km đến nút giao với quốc lộ 2C, tuyến tiếp tục đi trùng đường Hợp Thịnh - Đạo
Tú đến quốc lộ 2, sau đó đi theo quốc lộ 2C, qua cầu Vĩnh Thịnh sang địa phận thành phố Hà Nội.
Tổng chiều dài toàn tuyến đường Vành
đai 5 khoảng 331,5 km (không bao gồm khoảng 41 km đi trùng các đường cao tốc Nội
Bài - Hạ Long, Hà Nội - Thái Nguyên, Nội Bài - Lào Cai và quốc lộ 3).
c) Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật
- Đường Vành đai 5 chính tuyến
+ Tiêu chuẩn đường cao tốc
TCVN5729-2012 có đường gom, đường song hành, quy mô 4 ¸ 6 làn xe, bề rộng
nền đường tối thiểu Bn=25,5 ¸33,0 m cho các đoạn Sơn Tây - Phủ Lý (từ đường Hồ Chí
Minh đến cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình) và Phủ Lý - Bắc Giang (từ cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình đến cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn) thuộc địa phận thành phố Hà Nội, các tỉnh
Hòa Bình, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương và Bắc Giang.
+ Tiêu chuẩn đường ô tô cấp II theo
TCVN 4054-05, quy mô 4 ¸
6
làn xe, bề rộng nền đường tối thiểu Bn=22,5 ¸ 32,5 m cho các đoạn
Bắc Giang - Thái Nguyên (từ đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn đến cao tốc Hà Nội
- Thái Nguyên) và đoạn Thái Nguyên - Vĩnh Phúc - Sơn Tây (từ đường cao tốc Hà Nội
- Thái Nguyên đến đường Hồ Chí Minh) thuộc địa phận các tỉnh Bắc Giang, Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc và thành phố Hà Nội (đoạn qua thị xã Sơn Tây).
(Chi tiết xem tại Phụ lục I và Phụ lục
II kèm theo Quyết định này)
- Đường gom, đường song hành
+ Xây dựng đường gom, đường song hành
tại các đoạn được nâng cấp, mở rộng từ đường địa phương, đường đô thị và các đoạn
đi qua khu đông
dân cư với quy mô có tối thiểu 01 làn xe theo TCVN4054-05 hoặc TCXDVN 104-2007.
+ Đường gom, đường song hành được đầu
tư phân kỳ theo nhu cầu vận tải, sự phát triển của đô thị hai bên và được tính
toán cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư.
d) Công trình: Dự kiến xây dựng các công
trình
- 25 nút liên thông và các cầu vượt trực thông
để đảm bảo liên hệ giao thông hai bên đường được thuận lợi.
- 02 vị trí hầm tại khu vực núi Voi và núi Bé
thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hòa Bình, mỗi hầm dài khoảng 300 m.
- 17 cầu lớn, 42 cầu trung và 45 cầu nhỏ trên
toàn tuyến. Trong đó có 02 cầu đặc biệt lớn vượt sông Hồng đang được triển khai
theo dự án khác là cầu Thái Hà dài 2,1 km và cầu Vĩnh Thịnh dài 4,4 km.
đ) Nhu cầu sử dụng đất
Nhu cầu sử dụng đất để xây dựng tuyến
đường theo quy hoạch khoảng 1.532 ha, trong đó: Thành phố Hà Nội khoảng 260 ha,
tỉnh Hòa Bình khoảng 192 ha, tỉnh Hà Nam khoảng 152 ha, tỉnh Thái Bình khoảng
169 ha, tỉnh Hải Dương khoảng 290 ha, tỉnh Bắc Giang khoảng 238 ha, tỉnh Thái
Nguyên khoảng 117 ha, tỉnh Vĩnh Phúc khoảng 114 ha.
e) Nhu cầu vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư đường Vành đai 5 -
Vùng Thủ đô Hà Nội khoảng 85.561 tỷ đồng (tính theo giá năm 2013), cụ thể như
sau: Giai đoạn trước 2020 là 19.760 tỷ đồng; giai đoạn 2020 - 2030 là 32.175 tỷ
đồng; giai đoạn sau 2030 là 33.626 tỷ đồng.
(Phần kinh phí này không bao gồm kinh
phí các dự án đang triển khai, các khoản lãi vay trong thời gian thực hiện dự
án, các chi phí khác tùy thuộc loại hình đầu tư. Các chi phí này sẽ được xác định
cụ thể trong các dự án đầu tư).
g) Nguồn vốn
Nguồn vốn được huy động bằng nhiều
hình thức: vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, ODA; vốn ngân sách địa
phương, từ khai thác quỹ đất các địa phương; vốn đầu tư theo hình thức đối tác
công - tư (PPP), BOT, BT...
- Cơ chế huy động vốn
+ Huy động mọi nguồn lực trong và
ngoài nước, từ các thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau tham gia đầu tư.
+ Huy động từ ngân sách nhà nước, trái
phiếu Chính phủ và ưu tiên vốn ODA tập trung đầu tư một số đoạn tuyến trước 2020 để đảm
bảo thông tuyến Vành đai 5.
+ Huy động nguồn lực thông qua khai
thác quỹ đất, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ.
h) Tiến độ thực hiện
- Giai đoạn trước năm 2020: Thông toàn tuyến đường
Vành đai 5 theo các quốc lộ hiện hữu. Xây dựng một số đoạn tuyến mới có nhu cầu từ 2 ¸ 4 làn xe.
- Giai đoạn 2020 - 2030: Xây dựng toàn tuyến
theo quy mô quy hoạch của đường Vành đai 5 đạt tối thiểu 4 làn xe theo tiêu chuẩn
đường cao tốc và quốc lộ.
- Giai đoạn ngoài 2030: Xây dựng hoàn chỉnh
theo quy mô quy hoạch.
Tiến độ xây dựng của từng dự án thành
phần sẽ được điều chỉnh phù hợp theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội cụ
thể trong từng giai đoạn.
(Chi tiết tiến độ thực hiện xem tại Phụ
lục II ban hành theo Quyết định này)
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Giao thông vận tải:
- Bàn giao cho các địa phương tổ chức thực hiện
quy hoạch. Chủ trì đầu tư các đoạn tuyến đi trùng quốc lộ, tuyến cao tốc.
- Thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn
vận hành khai thác.
- Chủ trì thẩm định hệ thống quản lý giao thông
ITS đảm bảo đồng bộ toàn tuyến (nếu có).
2. Các Bộ, ngành liên quan: Theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm cập nhật quy hoạch đường Vành đai 5 vào các quy
hoạch có liên quan; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trong quá trình thực hiện quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
với các chiến lược, quy hoạch có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
- Tổ chức quản lý quỹ đất cho quy hoạch. Đồng
thời trên cơ sở quy hoạch này, chủ động lập dự án, huy động mọi nguồn lực để đầu tư
xây dựng các đoạn tuyến trên địa bàn (kể cả các đoạn đi trùng cao tốc, quốc lộ
khi Trung ương chưa bố trí được nguồn lực), trong đó ưu tiên huy động nguồn lực
từ khai thác quỹ đất.
- Là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các
dự án triển khai theo
hình thức Hợp đồng BT,
BOT, PPP.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong quá
trình quản lý, khai thác đường Vành đai 5.
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, các dự án
trên địa bàn quản lý phù hợp với nội dung quy hoạch. Thông báo về quy hoạch tuyến
đường trên địa bàn địa phương.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hòa Bình, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương, Bắc
Giang,
Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng
Bí thư;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Hội đồng Dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- UB Giám sát
tài chính Quốc gia;
- UBTW Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN,
các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN
(3b).XH
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
PHỤ LỤC
I
QUY
MÔ MẶT CÁT NGANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 561/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Đoạn Sơn Tây - Phủ Lý - Bắc Giang theo
tiêu chuẩn đường cao tốc có bề rộng tối thiểu như sau:
Phần xe chạy:
Đường 6 làn
xe
|
= 2x3x3,75
|
= 22,5 m
|
Đường 4 làn
xe
|
= 2x2x3,75
|
= 15,0 m
|
Dải phân cách giữa
|
= 1 x 1,0
|
= 1,0 m
|
Dải an toàn
|
= 2 x 0,75
|
= 1,5 m
|
Lề đường
|
= 2 x 3,0
|
= 6,0 m
|
Lề đất
|
= 2 x 1,0
|
= 2,0 m
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
Đường 6 làn xe:
|
= 33,0 m
|
|
Đường 4 làn xe:
|
= 25,5 m
|
Các đoạn tuyến đi qua khu đô thị, khu
quy hoạch, khu đông dân cư bố trí đường gom, đường song hành với quy mô phù hợp
từng đoạn tuyến, kết hợp với cống
chui cầu vượt để đảm bảo liên hệ dân sinh hai bên.
2. Đoạn Bắc Giang - Thái Nguyên - Vĩnh
Phúc theo tiêu chuẩn đường ô tô cấp II, có bề rộng tối thiểu như sau:
Phần xe chạy (4 làn)
|
= 2 x (2 x 3,75)
|
= 15,0 m
|
Dải phân cách giữa
|
= 1 x 0,5
|
= 0,5 m
|
Dải an toàn
|
= 2 x 0,5
|
= 1,0 m
|
Lề đường
|
= 2 x 2,5
|
= 5,0 m
|
Lề đất
|
= 2 x 0,5
|
= 1,0 m
|
Tổng Cộng:
|
|
= 22,5m
|
3. Đoạn Vĩnh Phúc - Sơn Tây theo
tiêu chuẩn đường ô tô cấp
II, tối
thiểu như sau:
|
Phần xe chạy (6 làn xe cơ giới)
|
= 2 x (3 x 3,75)
|
= 22,5
|
Dải phân cách giữa
|
= 1 x 3,0
|
= 3,0
|
Dải an toàn
|
= 2 x 0,5
|
= 1,0
|
Lề đường
|
= 2 x 2,5
|
= 5,0
|
Lề đất
|
= 2 x 0,5
|
=1,0
|
Tổng cộng:
|
|
= 32,5
|