Dự án Bến cảng Bãi Gốc (Đắk Lắk) xây dựng tổng cộng bao nhiêu cầu cảng?
Mua bán nhà đất tại Phú Yên
Nội dung chính
Dự án Bến cảng Bãi Gốc (Đắk Lắk) xây dựng tổng cộng bao nhiêu cầu cảng?
Ngày 18/8/2025, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định 0976/QĐ-UBND về việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư Dự án Bến cảng Bãi Gốc.
Theo đó, tại Mục 5 Quyết định 0976/QĐ-UBND nêu rõ quy mô đầu tư dự án Bến cảng Bãi Gốc (Đắk Lắk) được chia làm 02 giai đoạn như sau:
(1) Giai đoạn 1:
- Tổng diện tích: 230,93ha, trong đó: Diện tích đất: 39,19ha; Diện tích mặt nước: 191,74ha.
- Công suất thiết kế: 15,6 triệu tấn/năm.
- Sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Xếp dỡ, lưu trữ và vận tải hàng hóa phục vụ trực tiếp nhu cầu hình thành và phát triển khu công nghiệp Hòa Tâm, liên hợp lọc dầu, luyện kim và ngành năng lượng.
- Xây dựng 06 cầu cảng (bao gồm: cầu cảng số 4, số 5, số 6, số 7, số 10 và số 11) với tổng chiều dài tuyến bến 1.536m, khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng đến 220.000DWT đầy tải.
- Xây dựng đê chắn sóng với chiều dài 1.634m.
- Nạo vét luồng tàu, khu quay trở tàu, khu nước đậu tàu, hệ thống báo hiệu hàng hải tương ứng cho tàu 220.000DWT ra vào an toàn.
- Xây dựng đường bãi sau bến.
- Xây dựng công trình kiến trúc (nhà điều hành, nhà dịch vụ ăn ca...) hệ thống phụ trợ, trang thiết bị đồng bộ đảm bảo khai thác an toàn, vệ sinh môi trường, hệ thống giao thông nội bộ và kết nối với bên ngoài.
- Công năng là bến cảng tổng hợp (không kinh doanh xếp dỡ).
(2) Giai đoạn 2:
- Tổng diện tích: 75,98ha, trong đó: Diện tích đất: 44,56ha; Diện tích mặt nước: 31,42ha.
- Công suất thiết kế: 11,1 triệu tấn/năm (nâng tổng công suất thiết kế của cả hai giai đoạn lên 26,7 triệu tấn/năm).
- Sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Xếp dỡ, lưu trữ và vận tải hàng hóa phục vụ trực tiếp nhu cầu hình thành và phát triển khu công nghiệp Hòa Tâm, liên hợp lọc dầu, luyện kim và ngành năng lượng.
- Xây dựng thêm 06 cầu cảng (bao gồm: cầu cảng số 1, số 2, số 3, số 8, số 9 và số 12A) với tổng chiều dài tuyến bến là 1.610m, khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng đến 220.000DWT đầy tải.
- Xây dựng đê chắn sóng với chiều dài 536m.
- Nạo vét khu nước đậu tàu, khu kết nối hệ thống báo hiệu hàng hải tương ứng cho tàu 220.000DWT ra vào an toàn.
- Xây dựng đường bãi sau bến.
- Xây dựng công trình kiến trúc (nhà điều hành, nhà dịch vụ ăn ca...) hệ thống phụ trợ, trang thiết bị đồng bộ đảm bảo khai thác an toàn, vệ sinh môi trường, hệ thống giao thông nội bộ và kết nối với bên ngoài.
- Công năng là bến cảng tổng hợp (không kinh doanh xếp dỡ).
(Về quy mô chi tiết các công trình luồng hàng hải, đê chắn sóng sẽ được xác định chi tiết trong quá trình lập dự án đầu tư).
Như vậy, Dự án Bến cảng Bãi Gốc (Đắk Lắk) xây dựng tổng cộng 12 cầu cảng như sau:
- Cầu cảng số 4, số 5, số 6, số 7, số 10 và số 11 (xây dựng trong giai đoạn 1).
- Cầu cảng số 1, số 2, số 3, số 8, số 9 và số 12A (xây dựng trong giai đoạn 2).
Tổng vốn đầu tư xây dựng dự án Bến cảng Bãi Gốc (Đắk Lắk)
Theo khoản 7 Điều 1 Quyết định 0976/QĐ-UBND, tổng vốn đầu tư xây dựng dự án Bến cảng Bãi Gốc (Đắk Lắk) như sau:
Tổng vốn đầu tư: 16.300 tỷ đồng (Bằng chữ: Mười sáu nghìn ba trăm tỷ đồng), trong đó:
- Vốn góp của nhà đầu tư: 2.500 tỷ đồng (Bằng chữ: Hai nghìn năm trăm tỷ đồng).
Vốn huy động: 13.800 tỷ đồng (Bằng chữ: Mười ba nghìn tám trăm tỷ đồng).
(1) Vốn đầu tư giai đoạn 1: 8.800 tỷ đồng (Bằng chữ: Tám nghìn, tám trăm tỷ đồng), trong đó:
- Vốn góp của nhà đầu tư: 1.400 tỷ đồng (Bằng chữ: Một nghìn bốn trăm tỷ đồng).
- Vốn huy động: 7.400 tỷ đồng (Bằng chữ: Bảy nghìn bốn trăm tỷ đồng).
(2) Vốn đầu tư giai đoạn 2: 7.500 tỷ đồng (Bằng chữ: Bảy nghìn năm trăm tỷ đồng), trong đó:
- Vốn góp của nhà đầu tư: 1.100 tỷ đồng (Bằng chữ: Một nghìn một trăm tỷ đồng).
- Vốn huy động: 6.400 tỷ đồng (Bằng chữ: Sáu nghìn bốn trăm tỷ đồng).

Đắk Lắk chấp thuận đầu tư Dự án Bến cảng Bãi Gốc hơn 16 nghìn tỷ (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của Nhà đầu tư Dự án Bến cảng Bãi Gốc (Đắk Lắk)
Theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 0976/QĐ-UBND nêu rõ trách nhiệm của Nhà đầu tư Dự án Bến cảng Bãi Gốc (Đắk Lắk) như sau:
- Liên hệ Sở Tài chính để được hướng dẫn thực hiện hoàn tất thủ tục ký quỹ đầu tư theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư 2020 và Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
- Liên hệ các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để được hướng dẫn và thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định (đất đai, môi trường, xây dựng,...).
- Tập trung nguồn lực và tổ chức triển khai dự án theo đúng nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư; sử dụng vốn góp chủ sở hữu theo đúng cam kết để thực hiện dự án và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động, phòng chống thiên tai, phòng cháy và chữa cháy và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện đúng các cam kết tại hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Đồng thời, lưu ý ý kiến của Sở Nông nghiệp và Môi trường (tại Văn bản 01291/SNNMT-CCQLĐĐ ngày 13/8/2025) về các vần đề liên quan đến lĩnh vực thuỷ lợi.
- Trong quá trình hoạt động dự án, kiểm soát chặt chẽ vấn đề môi trường để không ảnh hưởng đến đời sống của người dân và cảnh quan môi trường xung quanh; quan tâm đến đời sống an sinh xã hội của người dân và tình hình an ninh trật tự tại khu vực dự án.
- Khi triển khai các thủ tục tiếp theo, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ kèm theo sơ đồ, tọa độ thể hiện phạm vi ranh giới diện tích sử dụng mặt đất, mặt nước của dự án về Bộ CHQS tỉnh để kiểm tra, thẩm định. Khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ CHQS tỉnh thì mới được triển khai các hoạt động đầu tư xây dựng.
Thực hiện theo đúng Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan để không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trên địa bàn.
- Khi triển khai dự án cần dự báo về những tác động đến tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế, không để phức tạp như: Mâu thuẫn, khiếu nại, khiếu kiện của người dân liên quan công tác giải phóng mặt bằng; công tác thi công làm gia tăng áp lực hạ tầng khu vực và tác động xấu đến môi trường sống xung quanh khu vực dự án, nhất là xử lý chất thải sau nạo vét luồng lạch làm ảnh hưởng đến sinh thái tự nhiên; công tác xử lý chất thải (dầu, hoá chất, kim loại nặng...) trong quá trình vận hành cảng.
Đồng thời, cần lưu ý về xuất xứ công nghệ; yêu cầu, điều kiện về nhân lực có trình độ đào tạo, nguồn nhiên liệu trong vận hành, sử dụng công nghệ và trong quá trình thực hiện dự án nếu phát hiện di sản văn hóa, yêu cầu chủ đầu tư dự án kịp thời báo cáo cho chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng để tiến hành bảo vệ theo quy định của pháp luật.
- Trong bước lập dự án, cần nghiên cứu đầu tư các hạng mục, công trình đảm bảo tính ổn định, kết nối đồng bộ, thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; lập tổng mức đầu tư của Dự án đảm bảo tính đúng, tính đủ làm cơ sở tính toán khả năng huy động, bố trí nguồn vốn phù hợp với tiến độ thực hiện dự án. Đồng thời, trước khi quyết định đầu tư dự án phải báo cáo UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh để thực hiện phản biện xã hội theo quy định.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; triển khai thực hiện các bước tiếp theo đúng quy định.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác của Nhà đầu tư theo quy định.
