Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Đồng Nai (Quyết định 70/2025/QĐ-UBND)
Mua bán Đất tại Đồng Nai
Nội dung chính
Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Đồng Nai (Quyết định 70/2025/QĐ-UBND)
Ngày 05/12/2025, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định 70/2025/QĐ-UBND về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Cụ thể, Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:
(*) Phạm vi điều chỉnh
Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai áp dụng cho việc xây dựng các cơ sở dữ liệu thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai sau đây:
1. Cơ sở dữ liệu địa chính;
2. Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
3. Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
4. Cơ sở dữ liệu giá đất;
5. Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá đất đai.
(*) Đối tượng áp dụng
- Định mức kinh tế - kỹ thuật này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.
- Định mức kinh tế - kỹ thuật này được sử dụng để tính đơn giá sản phẩm, dự toán kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, làm căn cứ giao dự toán và quyết toán giá trị sản phẩm hoàn thành.

Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Đồng Nai (Quyết định 70/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)
Kết cấu định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Đồng Nai (Quyết định 70/2025/QĐ-UBND)
Căn cứ theo Điều 4 Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có nêu cụ thể về kết cấu định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Đồng Nai như sau:
Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai gồm các định mức thành phần sau:
1. Định mức lao động
Định mức lao động là hao phí thời gian lao động cần thiết của người lao động trực tiếp sản xuất ra một sản phẩm (hoặc một công việc cụ thể) và thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật hiện hành. Lao động kỹ thuật quy định trong định mức này là viên chức chuyên ngành địa chính và các chuyên ngành tương đương.
Thành phần của định mức lao động bao gồm:
- Nội dung công việc: Liệt kê mô tả nội dung công việc, các thao tác cơ bản, thao tác chính để thực hiện công việc.
- Định biên: Xác định số lượng và cấp bậc lao động kỹ thuật cụ thể phù hợp với từng nội dung công việc trong chu trình lao động đến khi hoàn thành sản phẩm. Trong định mức này, việc xác định cấp bậc kỹ thuật để thực hiện nội dung công việc theo quy định tại Thông tư liên tịch 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính; Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường được quy định chung về các ngạch tương đương là kỹ sư (KS) và kỹ thuật viên (KTV).
- Định mức: Thời gian lao động trực tiếp cần thiết hoàn thành một sản phẩm; đơn vị tính là công đơn (công cá nhân) hoặc công nhóm/01 đơn vị sản phẩm. Định mức lao động được xác định riêng cho hoạt động ngoại nghiệp và nội nghiệp.
- Công lao động: Công lao động gồm có công đơn (công cá nhân) và công nhóm.
+ Công đơn (công cá nhân): Là mức (8 giờ đối với lao động bình thường và 6 giờ đối với lao động nặng nhọc) lao động xác định cho một cá nhân có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm.
+ Công nhóm: Là mức lao động xác định cho một nhóm người có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm.
- Thời gian lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
2. Định mức thiết bị
- Máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm. Đối với những máy móc thiết bị có sửdụng điện hoặc sử dụng nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao của từng loại máy móc thiết bị.
- Số ca người lao động trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Định mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm phù hợp với công suất tiêu hao của máy móc thiết bị.
- Thiết bị lưu trữ: Là thiết bị điện tử phục vụ lưu trữ dữ liệu bao gồm hộp điều khiển (Box) và ổ cứng (HDD) có dung lượng 4TB.
- Thiết bị mạng: Là thiết bị chia mạng (Switch) 24 cổng (Port).
- Thời hạn sử dụng máy móc thiết bị: Thực hiện quy định tại Thông tư 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Định mức dụng cụ
- Dụng cụ cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm, đối với những công cụ, dụng cụ có sử dụng điện hoặc sử dụng nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao.
- Thời hạn sử dụng dụng cụ được phân làm các nhóm cơ bản sau:
+ Các dụng cụ đồ thủy tinh (bóng đèn điện và các dụng cụ tương tự): Thời hạn sử dụng là 2 năm 6 tháng (30 tháng);
+ Các dụng cụ đồ nhựa (thước kẻ các loại, hộp, ống đựng và các dụng cụ tương tự): Thời hạn sử dụng là 03 năm (36 tháng);
+ Các dụng cụ đồ gỗ (bàn, ghế, tủ và các dụng cụ tương tự): Thời hạn sửdụng là 08 năm (96 tháng);
+ Các dụng cụ điện tử (máy in, máy tính tay, máy ảnh, máy hút ẩm, máy hút bụi, quạt và các dụng cụ tương tự): Thời hạn sử dụng là 05 năm (60 tháng).
- Số ca dụng cụ được người lao động trực tiếp sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện bình thường, bao gồm cả tiêu hao năng lượng, nhiên liệu trong quá trình sử dụng thiết bị, dụng cụ phù hợp với công suất tiêu hao của dụng cụ.
- Định mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng dụng cụ để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Điện năng tiêu thụ của các dụng cụ, thiết bị dùng điện được tính trên cơ sở công suất của dụng cụ, thiết bị, 8 giờ làm việc trong 1 ngày công (ca) và định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị.
Mức điện năng trong các bảng định mức đã được tính theo công thức sau:
Mức điện = Công suất thiết bị/giờ x 8 giờ/ca x số ca sử dụng thiết bị
4. Định mức vật liệu
- Danh mục vật liệu cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm.
- Số lượng vật liệu cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Đơn vị sản phẩm tính mức tương ứng với đơn vị sản phẩm phần định mức lao động. Trường hợp định mức vật liệu tính chung cho sản phẩm cuối cùng (cho nhiều bước công việc) thì xác định hệ số phân bố mức cho từng bước công việc tương ứng ở phần định mức lao động.
