Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Quảng Ninh (Quyết định 88/2025/QĐ-UBND)

Ngày 27 tháng 10 năm 2025, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định 88/2025/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Quảng Ninh.

Mua bán Đất tại Quảng Ninh

Xem thêm Mua bán Đất tại Quảng Ninh

Nội dung chính

    Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Quảng Ninh (Quyết định 88/2025/QĐ-UBND)

    Ngày 27 tháng 10 năm 2025, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định 88/2025/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Quảng Ninh.

    Ban hành kèm theo Quyết định 88/2025/QĐ-UBND là Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

    Đối với các nhiệm vụ, dự án về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã được phê duyệt, thực hiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà có hạng mục công việc đã thực hiện và sản phẩm đã được nghiệm thu cấp đơn vị thi công thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo đối với nội dung công việc đã được nghiệm thu theo dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ đã được phê duyệt mà không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Quyết định 88/2025/QĐ-UBND.

    Quyết định 88/2025/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Quảng Ninh có hiệu lực từ ngày 27/10/2025.

    Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các xã, phường, đặc khu và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định 88/2025/QĐ-UBND thi hành.

    Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Quảng Ninh (Quyết định 88/2025/QĐ-UBND)

    Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Quảng Ninh (Quyết định 88/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)

    Kết cấu định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Quảng Ninh như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 3 Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định 88/2025/QĐ-UBND có quy định kết cấu định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Quảng Ninh như sau:

    Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai gồm các định mức thành phần sau:

    1. Định mức lao động

    Định mức lao động là hao phí thời gian lao động cần thiết của người lao độngtrực tiếp sản xuất ra một sản phẩm (hoặc một công việc cụ thể) và thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật hiện hành. Lao động kỹ thuật quy định trong định mức này là viên chức chuyên ngành địa chính và các chuyên ngành tương đương.

    Thành phần của định mức lao động bao gồm:

    (i) Nội dung công việc: Liệt kê mô tả nội dung công việc, các thao tác cơ bản, thao tác chính để thực hiện công việc.

    (ii) Định biên: Xác định số lượng và cấp bậc lao động kỹ thuật cụ thể phù hợp với từng nội dung công việc trong chu trình lao động đến khi hoàn thành sản phẩm. Trong định mức này, việc xác định cấp bậc kỹ thuật để thực hiện nội dung công việc theo quy định tại Thông tư liên tịch 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính; Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường được quy định chung về các ngạch tương đương là kỹ sư (KS) và kỹ thuật viên (KTV).

    (iii) Định mức: Thời gian lao động trực tiếp cần thiết hoàn thành một sản phẩm; đơn vị tính là công đơn (công cá nhân) hoặc công nhóm/01 đơn vị sản phẩm. Định mức lao động được xác định riêng cho hoạt động ngoại nghiệp và nội nghiệp.

    (iv) Công lao động: Công lao động gồm có công đơn (công cá nhân) và công nhóm.

    - Công đơn (công cá nhân): Là mức (8 giờ đối với lao động bình thường và 6 giờ đối với lao động nặng nhọc) lao động xác định cho một cá nhân có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm.

    - Công nhóm: Là mức lao động xác định cho một nhóm người có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm.

    (v) Thời gian lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

    2. Định mức thiết bị

    (i) Máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm. Đối với những máy móc thiết bị có sử dụng điện hoặc sử dụng nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao của từng loại máy móc thiết bị.

    (ii) Số ca người lao động trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

    (iii) Định mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm phù hợp với công suất tiêu hao của máy móc thiết bị.

    (iv) Thiết bị lưu trữ: Là thiết bị điện tử phục vụ lưu trữ dữ liệu bao gồm hộp điều khiển (Box) và ổ cứng (HDD) có dung lượng 4TB.

    (v) Thiết bị mạng: Là thiết bị chia mạng (Switch) 24 cổng (Port).

    (iv)) Thời hạn sử dụng máy móc thiết bị: Thực hiện quy định tại Thông tư số 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.

    3. Định mức dụng cụ

    (i) Dụng cụ cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm, đối với những công cụ, dụng cụ có sử dụng điện hoặc sử dụng nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao.

    (ii) Thời hạn sử dụng dụng cụ được phân làm các nhóm cơ bản sau:

    - Các dụng cụ đồ thủy tinh (bóng đèn điện và các dụng cụ tương tự): Thời hạn sử dụng là 2 năm 6 tháng (30 tháng);

    - Các dụng cụ đồ nhựa (thước kẻ các loại, hộp, ống đựng và các dụng cụ tương tự): Thời hạn sử dụng là 03 năm (36 tháng);

    - Các dụng cụ đồ gỗ (bàn, ghế, tủ và các dụng cụ tương tự): Thời hạn sử dụng là 08 năm (96 tháng);

    - Các dụng cụ điện tử (máy in, máy tính tay, máy ảnh, máy hút ẩm, máy hút bụi, quạt và các dụng cụ tương tự): Thời hạn sử dụng là 05 năm (60 tháng).

    (iii) Số ca dụng cụ được người lao động trực tiếp sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện bình thường, bao gồm cả tiêu hao năng lượng, nhiên liệu trong quá trình sử dụng thiết bị, dụng cụ phù hợp với công suất tiêu hao của dụng cụ.

    (iv) Định mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng dụng cụ để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

    (v) Điện năng tiêu thụ của các dụng cụ, thiết bị dùng điện được tính trên cơ sở công suất của dụng cụ, thiết bị, 8 giờ làm việc trong 1 ngày công (ca) và định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị.

    Mức điện năng trong các bảng định mức đã được tính theo công thức sau:

    Mức điện = Công suất thiết bị/giờ x 8 giờ/ca x số ca sử dụng thiết bị

    4. Định mức vật liệu

    (i) Danh mục vật liệu cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm.

    (ii) Số lượng vật liệu cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

    Đơn vị sản phẩm tính mức tương ứng với đơn vị sản phẩm phần định mức lao động. Trường hợp định mức vật liệu tính chung cho sản phẩm cuối cùng (cho nhiều bước công việc) thì xác định hệ số phân bổ mức cho từng bước công việc tương ứng ở phần định mức lao động.

    saved-content
    unsaved-content
    1