Danh sách mã định danh 20 Kho bạc nhà nước khu vực chi tiết

Cụ thể, căn cứ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 1067/QĐ-BTC năm 2025, mã định danh 20 Kho bạc nhà nước khu vực (mã định danh cấp 3).

Nội dung chính

    Danh sách mã định danh 20 Kho bạc nhà nước khu vực chi tiết

    Ngày 24/3/2025, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 1067/QĐ-BTC năm 2025 sửa đổi danh mục mã định danh các đơn vị thuộc Bộ Tài chính phục vụ kết nối, chia sẽ dữ liệu các bộ, ngành, đơn vị.

    Theo đó, căn cứ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 1067/QĐ-BTC năm 2025, mã định danh 20 Kho bạc nhà nước khu vực (mã định danh cấp 3) như sau:

    TT

    Tên đơn vị

    Địa bàn quản lý

    Mã định danh

    1

    Kho bạc Nhà nước khu vực I

    Hà Nội

    G12.12.01

    2

    Kho bạc Nhà nước khu vực II

    Thành phố Hồ Chí Minh

    G12.12.79

    3

    Kho bạc Nhà nước khu vực III

    Hải Phòng, Quảng Ninh

    G12 v.12.31

    4

    Kho bạc Nhà nước khu vực IV

    Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình

    G12.12.33

    5

    Kho bạc Nhà nước khu vực V

    Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình

    G12.12.30

    6

    Kho bạc Nhà nước khu vực VI

    Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng

    G12.12.34

    7

    Kho bạc Nhà nước khu vực VII

    Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang

    G12.12.19

    8

    Kho bạc Nhà nước khu vực VIII

    Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai

    G12.12.25

    9

    Kho bạc Nhà nước khu vực IX

    Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu

    G12.12.11

    10

    Kho bạc Nhà nước khu vực X

    Thanh Hóa, Nghệ An

    G12.12.38

    11

    Kho bạc Nhà nước khu vực XI

    Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị

    G12.12.44

    12

    Kho bạc Nhà nước khu vực XII

    Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi

    G12.12.49

    13

    Kho bạc Nhà nước khu vực XIII

    Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng

    G12.12.56

    14

    Kho bạc Nhà nước khu vực XIV

    Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông

    G12.12.64

    15

    Kho bạc Nhà nước khu vực XV

    Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu

    G12.12.77

    16

    Kho bạc Nhà nước khu vực XVI

    Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh

    G12.12.74

    17

    Kho bạc Nhà nước khu vực XVII

    Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long

    G12.12.80

    18

    Kho bạc Nhà nước khu vực XVIII

    Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng

    G12.12.84

    19

    Kho bạc Nhà nước khu vực XIX

    An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang

    G12.12.92

    20

    Kho bạc Nhà nước khu vực XX

    Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu

    G12.12.91

    *Nội dung trên là Danh sách mã định danh 20 Kho bạc nhà nước khu vực chi tiết.

    Danh sách mã định danh 20 Kho bạc nhà nước khu vực chi tiết

    Danh sách mã định danh 20 Kho bạc nhà nước khu vực chi tiết (Hình từ Internet)

    Mô hình 2 cấp của Kho bạc Nhà nước

    Ngày 26/02/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định 385/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước, có hiệu lực từ 01/03/2025.

    Kho bạc Nhà nước là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính; ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước thông qua hình thức phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường vốn trong nước theo quy định của pháp luật.

    Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.

    Theo Quyết định 385/QĐ-BTC quy định Kho bạc Nhà nước được tổ chức từ Trung ương đến địa phương theo mô hình 02 cấp.

    Theo đó mô hình 2 cấp của Kho bạc Nhà nước như sau:

    (1) Kho bạc Nhà nước có 10 đơn vị tại Trung ương: 

    - Ban Chính sách - Pháp chế;

    - Ban Kế toán Nhà nước;- Ban Quản lý ngân quỹ; 

    - Ban Tổ chức cán bộ;

    - Ban Tài vụ - Quản trị;

    - Ban Quản lý hệ thống thanh toán;

    - Ban Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số;

    - Ban Giao dịch;

    - Thanh tra Kho bạc Nhà nước;

    - Văn phòng.

    Các tổ chức quy định tại khoản (1) là tổ chức hành chính giúp Giám đốc Kho bạc Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước, trong đó các tổ chức quy định từ điểm e đến điểm k khoản 1 Điều 3 Quyết định 385/QĐ-BTC có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

    Ban Quản lý hệ thống thanh toán có 03 tổ, Ban Kế toán Nhà nước có 04 tổ, Ban Quản lý ngân quỹ có 04 tổ, Ban Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số có 05 tổ, Ban Giao dịch có 02 tổ, Thanh tra Kho bạc Nhà nước có 04 tổ và Văn phòng có 05 tổ.

    (2) Kho bạc Nhà nước tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực.

    Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của các Kho bạc Nhà nước khu vực theo Phụ lục kèm theo Quyết định 385/QĐ-BTC.

    - Kho bạc Nhà nước khu vực được tổ chức bình quân không quá 10 phòng tham mưu, giúp việc và 350 Phòng Giao dịch.

    - Kho bạc Nhà nước khu vực, Phòng Giao dịch có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1376