Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 13 Thái Nguyên quản lý những xã nào từ 01/7/2025?

Theo Quyết định 76/QĐ-UBND do UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 13 Thái Nguyên quản lý những xã nào từ 01/7/2025?

Mua bán Đất tại Thái Nguyên

Xem thêm Mua bán Đất tại Thái Nguyên

Nội dung chính

    Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 13 Thái Nguyên quản lý những xã nào từ 01/7/2025?

    Ngày 01/7/2025, UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Quyết định 76/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Thái Nguyên thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Thái Nguyên.

    Căn cứ theo mục 13 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2025 nêu cụ thể về địa bàn phụ trách của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 13 Thái Nguyên bao gồm 6 xã sau:

    - Xã Nam Cường;

    - Xã Quảng Bạch;

    - Xã Yên Thịnh;

    - Xã Chợ Đồn;

    - Xã Yên Phong,

    - Xã Nghĩa Tá.

    Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 13 Thái Nguyên quản lý những xã nào từ 01/7/2025?

    Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 13 Thái Nguyên quản lý những xã nào từ 01/7/2025? (Hình từ Internet)

    Nguồn thu tài chính Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 13 Thái Nguyên sau sáp nhập

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về nguồn thu tài chính Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 13 Thái Nguyên sau sáp nhập bao gồm:

    (1) Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

    (2) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

    Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì thu phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gồm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ, các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

    Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất

    Căn cứ theo Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    (1) Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

    - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

    - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    (2) Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại (1) thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    (3) Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại (1) thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    (4) Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    1