Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 10 Thái Nguyên quản lý những xã nào sau sáp nhập?

Theo Quyết định 76/QĐ-UBND do UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 10 Thái Nguyên quản lý những xã nào từ 01/7/2025?

Mua bán Đất tại Thái Nguyên

Xem thêm Mua bán Đất tại Thái Nguyên

Nội dung chính

    Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 10 Thái Nguyên quản lý những xã nào sau sáp nhập?

    Ngày 01/7/2025, UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Quyết định 76/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Thái Nguyên thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Thái Nguyên.

    Căn cứ theo mục 10 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2025 nêu cụ thể về địa bàn phụ trách của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 10 Thái Nguyên bao gồm 5 xã cụ thể như sau:

    - Xã Tân Kỳ;

    - Xã Thanh Mai;

    - Xã Thanh Thịnh;

    - Xã Chợ Mới;

    - Xã Yên Bình.

    Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 10 Thái Nguyên quản lý những xã nào sau sáp nhập?

    Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 10 Thái Nguyên quản lý những xã nào sau sáp nhập? (Hình từ Internet)

    Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 10 Thái Nguyên có con dấu riêng không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2025 nêu rõ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực có Giám đốc và các Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định).

    Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Thái Nguyên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về đất đai; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản, hoạt động theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập; hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật và chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Thái Nguyên.

    Như vậy, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 10 Thái Nguyên có con dấu riêng.

    Căn cứ để giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay

    Căn cứ theo Điều 116 Luật Đất đai 2024 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024) quy định về các căn cứ để giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

    (1) Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    (2) Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

    (3) Căn cứ giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại (5), như sau:

    - Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    - Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    (4) Trường hợp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định việc giao đất, cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    (5) Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    (6) Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    >>> Xem thêm: Kế hoạch 515: Sẽ gắn mã định danh cho từng thửa đất

    saved-content
    unsaved-content
    1