Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Nhà máy đốt chất thải rắn phát điện tỉnh Vĩnh Long

Tháng 7 2025, Công ty Cổ phần xử lý rác thải Bến Tre đã có Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án "Nhà máy đốt chất thải rắn phát điện" tỉnh Vĩnh Long.

Mua bán Nhà riêng tại Vĩnh Long

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Vĩnh Long

Nội dung chính

    Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Nhà máy đốt chất thải rắn phát điện tỉnh Vĩnh Long

    Tháng 7 2025, Công ty Cổ phần xử lý rác thải Bến Tre đã có Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án "Nhà máy đốt chất thải rắn phát điện" tỉnh Vĩnh Long

    Theo đó, tại Chương 1 Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án có nêu một số thông tin dự án Nhà máy đốt chất thải rắn phát điện tỉnh Vĩnh Long như sau:

    - Tên dự án: Nhà máy đốt chất thải rắn phát điện 

    - Chủ dự án: Công ty Cổ phần Xử lý rác thải Bến Tre

    - Vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư đề xuất thực hiện Dự án là 1.919.000.000.000 VNĐ (bằng chữ: Một nghìn chin tăm mười chín tỷ đồng)

    - Tiến độ thực hiện dự án: Quý III/2025 đến IV/2027

    -  Vị trí của dự án Khu vực quy hoạch Nhà máy đốt chất thải rắn phát điện có diện tích 42.295 m2 (4,229 ha), tại Ấp 2, phường Phú Tân, tỉnh Vĩnh Long (Ấp 2, xã Hữu Định, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre cũ), ranh giới khu vực như sau:

    + Phía Đông Bắc: Giáp ruộng lúa;

    + Phía Nam: Giáp kênh Thương Phế Binh; 

    + Phía Đông: Giáp vành đai đường nhựa;

    + Phía Tây: Giáp ruộng lúa.

    - Mục tiêu dự án

    Theo Quyết định 199/QĐ-UBND ngày 20/01/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của dự án “Nhà máy đốt chất thải rắn phát điện” thì mực tiêu của dự án như sau:

    - Đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải sinh hoạt khu vực phường Phú Tân nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung bằng công nghệ cao đốt rác - phát điện, đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn môi trường, vệ sinh công nghiệp và an toàn của Việt Nam, không gây ô nhiễm thứ cấp, thay thế chôn lấp và tiết kiệm quỹ đất, giảm phát thải khí nhà kính;

    + Góp phần bảo vệ môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

    + Tăng cường khả năng cung cấp điện năng cho lưới điện 22 kV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Dự án mang lại hiệu quả kinh tế cho nhà đầu tư, góp phần tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu ngân sách cho địa phương

    - Loại hình dự án Dự án thuộc loại hình đầu tư mới (100%) trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát điện và thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn (tổng công suất 650 tấn/ngày) theo quy định tại Mục số 9, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2020.

    - Quy mô dự án:

    + Xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường phát điện; công suất 650 tấn/ngày đêm, trong đó: Chất thải rắn sinh hoạt là 550 tấn/ngày đêm; chất thải rắn công nghiệp thông thường là 100 tấn/ngày đêm.

    + Công suất phát điện: 15 MW.

    + Sản xuất cấu kiện bê tông và gạch bê tông không nung tận dụng xi đáy lò, công suất 250 tấn/ngày.

    + Các hạng mục phụ trợ: Xây dựng trạm bơm, tuyến đường ống cấp nước thô cho Nhà máy; xây dựng tuyến đường dây 22kV từ nhà máy đốt chất thải rắn phát điện đấu nối vào hệ thống điện Quốc gia, ... và các hạng mục phụ trợ khác.

    Xem chi tiết: Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án "Nhà máy đốt chất thải rắn phát điện"

    Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Nhà máy đốt chất thải rắn phát điện tỉnh Vĩnh LongBáo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Nhà máy đốt chất thải rắn phát điện tỉnh Vĩnh Long (Hình từ Internet)

    Các hạng mục công trình xử lý chất thải và bảo vệ môi trường của dự án Nhà máy đốt chất thải rắn phát điện tỉnh Vĩnh Long

    Tại tiểu mục 1.2.4 Chương 1 Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án nêu rõ các hạng mục công trình xử lý chất thải và bảo vệ môi trường như sau:

    (1) Hệ thống xử lý khí thải

    Để xử lý khí thải, nhà máy sẽ trang bị các thiết bị như tháp hấp thụ (xử lý các khí thải độc hại trong khói), các bộ lọc bụi túi… Nhà máy sử dụng công nghệ xử lý khí thải kiểu khô do vậy tháp phản ứng sẽ được bố trí phía trước lọc bụi theo đường di chuyển của dòng khói.

    (2) Ống khói

    Để đảm bảo phát tán khói lò hơi đạt yêu cầu của QCVN 22:2009/BTNMT và QCVN 05:2013/BTNMT, chiều cao ống khói được chọn qua tính toán là 80m. Ống khói sử dụng trong dự án là ống khói kết cấu bằng thép.

    Đường kính trong ống được xác định từ việc tính toán thể tích khói, nhiệt độ khói thoát cũng như vận tốc của khói thoát ở đỉnh của ống khói, tổn thất do ma sát trong ống khói. Bên ngoài ống khói kết cấu thép có hệ thống cầu thang bộ cao 40m và một thang khỉ cao 80m ứng với ống khói, các sàn thao tác phục vụ cho việc vận hành và bảo dưỡng.

    Bên ngoài ống khói còn lắp đặt hệ thống chống sét và đèn tín hiệu cảnh báo hàng không. Trên ống thép trong lắp đặt các thiết bị giám sát nồng độ phát thải trong khói như thiết bị đo SOx, NOx và các vị trí để đặt thiết bị đo nồng độ bụi trong khói khi cần thiết.

    (3) Hệ thống xử lý nước rỉ rác

    Để phục vụ cho việc xử lý nước rỉ rác, trong khu xử lý có bố trí các bể chứa, bể xử lý và 01 tòa nhà điều khiển. Các bể được làm bằng bê tông cốt thép quét lớp sơn epoxy chống thấm và chống ăn mòn.

    Móng là móng bè trên hệ cọc gia cố móng PHC D500 (Ldựkiến=12m). Tòa nhà điều khiển: gồm các phòng chức năng như phòng lọc nước, phòng chứa axit, phòng phân tích thí nghiệm, phòng điều khiển,... Nhà xử lý có hệ khung chịu lực bằng BTCT, kích thước 52,2x20,2m với chiều cao 7 m.

    Tường bao xây bằng gạch không nung, mái bằng BTCT, phía trên có cấu tạo các lớp chống thấm và chống nóng. Nền được tăng cường bằng lớp vữa tăng cứng. Móng nhà xử lý là móng đơn trên hệ cọc gia cố móng PHC D500 (Ldựkiến=12m).

    (4) Hệ thống thu gom nước mưa

    Các khu vực sẽ có độ dốc thiết kế theo độ dốc san nền của từng khu vực trong nhà máy đảm bảo việc thoát nước mặt thuận lợi.

    Nước mặt trong các khu vực nhà máy được thu gom theo các cống thoát nước bố trí ngầm dọc theo hệ thống đường giao thông nội bộ, riêng các khu vực nước mặt có khả năng nhiễm dầu được đưa vào các bể tách dầu để xử lý, sau đó tập trung theo hệ thống thoát nước thải ra ngoài.

    Hệ thống thoát nước mưa trên mái các toà nhà và nước trên sân nhà máy. Nước mưa được thu lại bằng hệ thống đường ống và các hố thu nước, một phần thải ra hệ thống thoát nước của đường dùng chung.

    (5) Hệ thống xử lý mùi của hệ thống xử lý nước rỉ rác (thuộc phần diện tích của hệ thống xử lý nước rỉ rác):

    Bể thu gom nước rỉ rác được trang bị hệ thống thoát khí và khí thải cơ học để giảm nồng độ hydro sunfua, mêtan và các chất ô nhiễm mùi khác. Thiết bị giám sát để kiểm tra nồng độ mêtan được thiết lập trong rãnh nước rỉ rác và phòng bơm bằng kỹ thuật điện.

    Khi nồng độ khí mêtan đạt đến giá trị giới hạn trên đã cài đặt, hệ thống cấp và quạt hút được khóa lồng vào nhau được mở để đưa các chất ô nhiễm có mùi trong rãnh nước rỉ và bể thu gom đến bể chứa rác và đồng thời cấp không khí trong lành ngoài trời, do đó làm giảm nồng độ của chất tạo mùi.

    Khi nồng độ khí mêtan đạt đến giá trị tối thiểu đã cài đặt, nguồn cấp và quạt hút được khóa liên động sẽ được ngắt.

    (6) Khu vực xưởng tro bay

    Tro bay sẽ được vận chuyển từ các lọc bụi túi sang khu vực này và được đóng rắn trước khi vận chuyển tới bãi chưá tro, xỉ tạm trước khi đưa đi xử lý tiếp theo.

    Nhà có kết cấu móng cọc PHC D600 (Ldựkiến=12m), liên kết hệ giằng dầm BTCT trên nền đất gia cố, phần thân khung bê tông cốt thép, tường gạch xây gạch block không nung, mái bê tông cốt thép có chống nóng và chống thấm. Nhà 1 tầng, chiều cao nhà 12,3m, kích thước nhà là 25x9m là 1 phòng để đóng rắn tro bay. Cửa đi và cửa sổ là loại cửa khung nhôm kính.

    (7) Nhà máy xử lý xỉ đáy lò và các sản phẩm từ tro xỉ

    Tro xỉ được tập kết trong các bể chứa và được cầu trục gắp lên xe ô tô vận chuyển tới khu xưởng xử lý. Tại xưởng xử lý, tro xỉ đáy lò được băng tải đưa vào hệ thống phân loại. Tại đây, hệ thống phân loại sẽ tách các thành phần kim loại ra khỏi tro để thu hồi, tái chế.

    Các chất thải trơ như thủy tinh, gạch đá kích thước lớn được đưa vào máy nghiền để làm đồng đều kích thước. Lượng tro kích thước nhỏ và chất thải trơ đã qua nghiền được băng tải vận chuyển đến máy phối trộn với xi măng và các chất phụ gia khác để ép thành gạch không nung.

    Sau khi hình thành viên, vật liệu này sẽ được bảo dưỡng theo quy trình sản suất gạch không nung để đảm bảo cường độ sử dụng cho các công trình xây dựng cấp thấp hoặc làm vật liệu lót đường giao thông,...

    (8) Kho lưu giữ chất thải rắn thông thường

    Chất thải rắn của công ty phát sinh chủ yếu từ hoạt động sinh hoạt được thu gom trong các thùng rác đặt tại các phòng làm việc, cuối ngày được thu gom về kho rác chung, rác thải sinh hoạt của nhà máy cũng được xem là nguồn nguyên liệu đầu vào cho nhà máy.

    (9) Kho lưu giữ chất thải nguy hại

    Hệ thống thùng chứa CTNH được bố trí tại các khu vực phát sinh, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu hiện hữu của Nhà máy. CTNH được đưa về các khu lưu chứa tạm thời tại Nhà máy. Khu lưu chứa này đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý CTNH theo Thông tư 02/2022/TT-BTNMT.

    CTNH được Công ty ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom và vận chuyển đi xử lý khi được Nhà máy thông báo đủ khối lượng cần thu gom.

    saved-content
    unsaved-content
    8